Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung quy định
07 nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá
gốc,
phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
ko kể ấy
Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) – Trình bày Báo cáo tài chính
cũng quy định 06 nguyên tắc cơ bản trình Báo báo tài chính (BCTC): Cơ
sở dồn tích, hoạt động liên tục, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù
trừ,
sở hữu thể so sánh. Theo cả VAS 01 và VAS 21 thì nội dung nguyên tắc hoạt động liên tục là “BCTC
phải được lập trên cơ sở
giả định là
siêu thị đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động
buôn bán bình thường trong tương lai
gần, nghĩa là
doanh nghiệp không sở hữu ý định cũng như
ko cần giới hạn hoạt động hoặc thu hẹp đáng
nhắc quy mô hoạt động của mình.
lúc đánh giá
ví như Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
công ty biết được
với những điều
ko chắc chắn liên quan
đến các sự kiện hoặc
những điều kiện
có thể gây ra sự nghi ngờ
lớn về khả năng hoạt động liên tục của
siêu thị thì
những điều
không cứng cáp đó buộc phải bắt buộc nêu rõ.
trường hợp BCTC
không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này
phải được nêu rõ,
cùng mang cơ sở
dùng để lập BCTC và lý do
làm cho nhà hàng không được coi là hoạt động liên tục. Đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của
siêu thị, Giám đốc (hoặc người đứng đầu)
nhà hàng phải cần xem xét
đến toàn bộ thông tin
có thể
dự báo được tối thiểu trong vòng
một tháng
nói từ ngày kết thúc niên độ kế toán”.
không tính ấy, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 (VSA 570) – Hoạt động liên tục tại đoạn 04
với quy định “một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong tương lai
gần có thể
dự đoán được (ít nhất là
1 năm
đề cập từ ngày kết thúc niên độ kế toán)
tự dưng mang ý định hoặc
đề nghị cần giải thể,
ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng
kể quy mô hoạt động,
sắm kiếm sự bảo hộ từ
các chủ nợ theo pháp luật và
các quy định hiện hành”. Về cơ bản
mang thể
nhắc nội dung nguyên tắc hoạt động liên tục của VAS và VSA đều giống nhau, trong
đấy VSA
sở hữu quy định
chi tiết, cụ thể hơn.
Vậy nội dung cơ bản của nguyên tắc hoạt động liên tục này là gì và mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào đối
với kiểm toán viên (KTV) và
công ty kiểm toán trong
công đoạn thực hiện kiểm toán sẽ được phân tích
làm cho rõ sau đây.
Đoạn 02 trong VSA 570
sở hữu quy định “khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như
lúc đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán (BCKT), KTV và
siêu thị kiểm toán
cần luôn xem xét sự
thích hợp của
giả định “hoạt động liên tục” mà
nhà hàng đã
dùng để lập và trình bày Báo cáo tài chính” và tại đoạn 09 “KTV và
siêu thị kiểm toán
sở hữu trách nhiệm xem xét tính
logic của nguyên tắc hoạt động liên tục mà Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã
dùng lúc lập và trình bày BCTC và xem xét
các yếu tố ko cứng cáp trọng yếu nào liên quan
đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán
phải được trình bày
đầy đủ trên BCTC”. Dấu hiệu về
các sự kiện hoặc điều kiện riêng rẽ hoặc
hài hòa mang nhau
sở hữu thể gây ra sự nghi ngờ đáng
nhắc về sự
ưa thích của nguyên tắc hoạt động liên tục
có thể phân ra thành ba mặt tiêu biểu hiện về mặt tài chính (đơn vị lâm vào tình trạng nợ
buộc phải trả
lớn hơn tài sản lưu động; đơn vị
với các khoản nợ
buộc phải trả ngắn hạn
to hơn tài sản lưu động; đơn vị
với các khoản nợ dài hạn
gần đến hạn trả mà
ko sở hữu khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá
rộng rãi vào
các các khoản vay ngắn hạn để tài trợ
các tài sản dài hạn; dấu hiệu về việc cắt bỏ
các hỗ trợ về mặt tài chính của
người dùng và chủ nợ; luồng tiền từ hoạt động
buôn bán bị âm thể hiện trên BCTC hay
dự đoán trong tương lai; đơn vị
với các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường; lỗ hoạt động
kinh doanh to hơn hoặc
sở hữu sự suy giảm
to về giá trị của tài sản được
sử dụng để tạo ra
những luồng tiền; nợ tồn đọng hoặc
ngừng thanh toán cổ tức;
không có khả năng thanh toán nợ
tới hạn;
không với khả năng tuân thủ
các điều khoản của hợp đồng tín dụng; chuyển đổi từ
những giao dịch
mua chịu sang thanh toán ngay
có nhà cung cấp;
không sở hữu khả năng
tậu kiếm
các nguồn tài trợ cho sự
phát triển những sản phẩm mới
cần thiết hoặc
các dự án đầu tư thiết yếu…);
các biểu hiện về mặt hoạt động (đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà chưa được thay thế; đơn vị bị mất
một phần thị trường
lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất
một nhà
chế tạo quan trọng; đơn vị gặp
khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt
những nguồn
cung ứng quan trọng).
những biểu hiện khác (không tuân thủ
những quy định về vốn cũng như
các quy định về vốn cũng như
các quy định khác của pháp luật; đơn vị đang bị kiện và
các vụ kiện này chưa được xử lý mà
nếu đơn vị thua kiện
có thể dẫn
đến các khoản bồi thường
ko mang khả năng đáp ứng được; thay đổi về luật pháp hoặc chính sách của Nhà nước
làm cho ảnh hưởng bất lợi
tới đơn vị …)
Tại khâu lập kế hoạch kiểm toán: KTV và
nhà hàng kiểm toán
cần xem xét
tới những sự kiện hoặc điều kiện
với thể gây ra nghi ngờ đáng
kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của
những sự kiện, điều kiện này
đến đánh giá của KTV và
doanh nghiệp kiểm toán về rủi ro kiểm toán.
– Xem xét
các đánh giá ban đầu của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán:
KTV và
nhà hàng kiểm toán
cần xem xét
những sự kiện và điều kiện liên quan
đến fake định hoạt động liên tục trong suốt
công đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bởi vì việc này giúp cho KTV và
công ty kiểm toán
sở hữu thể thảo luận
sở hữu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán
một cách kịp thời, đồng thời xem xét lại kế hoạch và
những giải pháp của Ban giám đốc về
các vấn đề liên quan
đến khả năng hoạt động liên tục được phát hiện.
+
trường hợp ngay từ đầu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán chưa đưa ra
các đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động liên tục, thì KTV
buộc phải bắt buộc thảo luận
với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về cơ sở áp dụng
giả định hoạt động liên tục
khi lập BCTC, cũng như
các biểu hiện của khả năng hoạt động
không liên tục và KTV
mang thể
yêu cầu Ban giám đốc đánh giá
những biểu hiện này.
+
ví như
ngay từ đầu cuộc kiểm toán Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã đưa ra
đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động liên tục, thì ngay tại thời điểm
Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá KTV và
công ty kiểm toán
cần xem lại
những đánh giá của đơn vị được kiểm toán đã phát hiện hết
những sự kiện và điều kiện về
các biểu hiện
ko hoạt động liên tục hay chưa. KTV và
doanh nghiệp kiểm toán
bắt buộc xem xét trên
cùng khoảng thời gian mà Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá theo
bắt buộc của VAS.
ví như
đánh giá của Ban giám đốc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị
được kiểm toán dựa trên cơ sở khoảng thời gian ít hơn 12 tháng
kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán, thì KTV và
siêu thị kiểm toán
cần bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán kéo dài khoảng thời gian đánh giá ra thành 12 tháng
nhắc từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Tại thời điểm này KTV và
công ty kiểm toán cũng
nên cân
nhắc giai đoạn Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá,
các giả định được
sử dụng làm cơ sở cho
các đánh giá và
các kế hoạch của Ban giám đốc về
những hoạt động trong tương lai dựa trên
những thông tin liên quan sẵn
sở hữu mà KTV và
siêu thị kiểm toán biết được.
trường hợp mà đơn vị được kiểm toán liên tục hoạt động
mang lãi và
với khả năng tiếp cận dễ dàng
sở hữu những nguồn lực tài chính thì KTV và
doanh nghiệp kiểm toán
mang thể kết luận về tính
thông minh mà
không buộc phải thực hiện
những thủ tục kiểm toán
khía cạnh, tuy nhiên
khi những sự kiện hoặc điều kiện được xác định
sở hữu thể gây nghi ngờ đáng
nhắc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán thì KTV và
doanh nghiệp kiểm toán vẫn
buộc phải thực hiện
những thủ tục kiểm toán bổ sung.
– Sau thời điểm Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá về khả năng hoạt động liên tục, KTV và
siêu thị kiểm toán vẫn
phải để ý khả năng
sở hữu thể
sở hữu các sự kiện, điều kiện xảy ra sau
giai đoạn đã được Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá
sở hữu thể phát sinh nghi ngờ về tính
tuyệt vời của
giả định hoạt động liên tục mà Ban giám đốc đã
dùng để lập BCTC. Mức độ
ko vững chắc của sự kiện và điều kiện này được xem xét trong tương lai càng xa,
vì vậy khi xem xét
những sự kiện hoặc điều kiện
giả dụ sở hữu dấu hiệu
những ảnh hưởng nghiêm trọng
tới khả năng hoạt động liên tục
tới đơn vị được kiểm toán thì KTV và
nhà hàng kiểm toán mới quyết định tiến hành thêm
những thủ tục kiểm toán. KTV
mang thể
bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá ảnh hưởng tiềm tàng của
những sự kiện hoặc điều kiện liên quan
tới đánh giá của họ
tới khả năng hoạt động liên tục.
ngoài ấy, KTV và
nhà hàng kiểm toán cũng
phải nên đánh giá ảnh hưởng của
các sự kiện,
những điều kiện đối
có rủi ro kiểm toán và ảnh hưởng
tới nội dung, lịch trình, phạm vi của
những thủ tục kiểm toán…
lúc những sự kiện hoặc điều kiện
sở hữu thể gây ra sự nghi ngờ đáng
đề cập về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán đã được xác định thì KTV và
doanh nghiệp kiểm toán
bắt buộc buộc phải thực hiện:
– Soát xét
những kế hoạch của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về
những hoạt động trong tương lai dựa trên đánh giá của họ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
– Thu thập
đầy đủ những bằng chứng kiểm toán
ưng ý hoặc
loại trừ sự tồn tại của
yếu tố ko cứng cáp trọng yếu thông qua việc thực hiện
những thủ tục kiểm toán
cần phải có, bao gồm cả việc xem xét ảnh hưởng của
các kế hoạch của Ban giám đốc và
các nhân
thấp giảm nhẹ khác:
Thảo luận
sở hữu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toám về kế hoạch tương lai của họ (kế hoạch thanh lý tài sản, vay vốn hoặc tái cơ cấu
các khoản nợ, giảm hoặc trì hoãn
các khoản chi tiêu hoặc
nâng cao vốn). Đồng thời KTV và
nhà hàng kiểm toán sẽ
sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: phân tích và thảo luận
với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về
dự báo luồng tiền, lợi nhuận và
1 số
dự đoán liên quan khác; phân tích và thảo luận về BCTC kỳ
gần nhất của đơn vị; xem xét
các điều khoản của
các giấy vay nợ và hợp đồng vay vốn và xác định xem
mang
điều khoản nào bị vi phạm không; xem xét biên bản Đại hội cổ đông, biên
bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban giám đốc của đơn vị được kiểm toán,
các phòng ban quan trọng liên quan khác để
mua hiểu về
những vấn đề
khó khăn của đơn vị; trao đổi
với luật sư của đơn vị được kiểm toán về
những tranh chấp, kiện tụng đối
sở hữu luật sư của đơn vị được kiểm toán về
những tranh chấp, kiện tụng đối
sở hữu đơn vị cũng như tính
tối ưu của
những đánh giá của Ban giám đốc về kết quả và ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính của
những tranh chấp và kiện tụng
đấy đối
với đơn vị; xác nhận sự tồn tại, tính hợp pháp và tính hiệu lực của
những cam kết về
phân phối hoặc duy trì hỗ trợ tài chính của bên
trang bị ba và
các bên liên quan, đồng thời đánh giá khả năng tài chính của
các bên này trong việc
chế tạo các nguồn vốn bổ sung; xem xét kế hoặch của đơn vị được kiểm toán đối
có việc giải quyết
các đơn đặt hàng của
người mua chưa được thực hiện; xem xét
những sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm xác định
các nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh hưởng thêm
đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.
khi việc phân tích
dự đoán luồng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét kết quả tưởng lai của
những sự kiện hoặc điều kiện ảnh hưởng
đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, thì KTV
bắt buộc xem xét mức độ tin cậy của hệ thống
phân phối những thông tin
đấy của đơn vị và tính
tuyệt vời của
những fake định
làm nền tảng cho
những dự đoán.
bên cạnh ra, KTV và
siêu thị kiểm toán còn
phải so sánh thông tin
dự đoán tài chính của
các kỳ kế toán trước so
sở hữu kết quả thực tế đạt được
đến thời điểm
hiện tại.
–
bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán xác nhận bằng văn bản liên quan
tới những kế hoạch hành động trong tương lai của họ.
Tại khâu kết luận và lập BCKT: KTV và
siêu thị kiểm toán
nên dựa vào
những bằng chứng kiểm toán thu nhập được để đánh giá xem
sở hữu tồn tại
yếu tố không cứng cáp trọng yếu liên quan
đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ hoặc
hài hòa mang nhau gây ra sự nghi ngờ đáng
nhắc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Căn cứ vào
các thông tin thu thập được, KTV và
siêu thị kiểm toán sẽ đưa ra được
các giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán như sau:
–
ví như fake định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là
thích hợp nhưng tồn tại sự
không chắc chắn trọng yếu: Thì KTV và
doanh nghiệp kiểm toán
buộc phải cần xem xét xem liệu BCTC đã trình bày
gần như những sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu gây ra sự nghi ngờ đáng
kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và kế hoạch của Ban giám đốc nhằm xử lý
các sự kiện hoặc điều kiện này như
không thực hiện được giá trị tài sản cũng như thanh toán
các khoản nợ
bắt buộc trả của mình trong điều kiện
buôn bán bình thường.
+
trường hợp trong BCTC được kiểm toán đã trình bày đẩy đủ về sự tồn tại
khía cạnh không kiên cố trọng yếu, thì KTV và
công ty kiểm toán
cần đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nhưng sẽ đưa thêm vào BCKT đoạn nhấn mạnh về sự tồn tạii của
yếu tố không kiên cố trọng yếu liên quan
đến các sự kiện hoặc điều kiện gây ra sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và đồng thời
để ý người
sử dụng BCTC về vấn đề này. Trong
1 số ít
ví như,
lúc mang phổ biến sự kiện hoặc điều kiện
ko chắc chắn trọng yếu gây ảnh hưởng
to tới BCTC, thì KTV và
nhà hàng kiểm toán
mang thể xem xét đưa ra ý kiến “từ chối đưa ra ý kiến” thay vì thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề
ko vững chắc.
+
ví như trong BCTC đơn vị được kiểm toán
ko trình bày
gần như về sự tồn tại
yếu tố không cứng cáp trọng yếu, thì KTV và
công ty kiểm toán
phải dưa ra “ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “ý kiến trái ngược” tuỳ theo từng
trường hợp cụ thể. Đồng thời trong BCKT
phải bao gồm tham chiếu cụ thể về thực tế tồn tại
chi tiết ko vững chắc trọng yếu
với thể gây nghi ngờ đáng
kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
–
ví như giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là
không ưng ý tức là KTV và đơn vị kiểm toán sẽ đánh giá rằng đon vị kiểm toán sẽ đánh giá rằng đơn vị được kiểm toán
vững chắc sẽ
không thể tiếp tục hoạt động được nữa: Thì KTV và
siêu thị kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến “ý kiến
ko chấp nhận”
giả dụ BCTC vẫn được lập trên cơ sở
fake định hoạt động liên tục. Trên cơ sở tiến hành
các thủ tục kiểm toán bổ sung và
các thông tin thu thập được, KTV và
siêu thị kiểm toán vẫn sẽ đưa ra “ý kiến
ko chấp nhận” cho dù trong BCTC của đơn vị được kiểm toán
sở hữu trình bày hay
ko trình bày về vấn đề hoạt động liên tục. Ngược lại,
lúc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã kết luận
kém chất lượng định hoạt động liên tục
sử dụng khi lập BCTC là
không thích hợp và BCTC
buộc phải được trên
một cơ sở thay thế
mang căn cứ, thì căn cứ trên cơ sở
những thủ tục kiểm toán bổ sung và
những thông tin thu thập được, KTV và
siêu thị kiểm toán
với thể đưa ra “ý kiến chấp nhận toàn phần”
giả dụ BCTC được trình bày
gần như nhưng trong BCKT
có thể sẽ
cần đưa thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề căn cứ thay thế
để ý người
dùng về việc áp dụng căn cứ thay thế.
–
giả dụ Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán
không thực hiện hoặc
không mở rộng đánh giá về khả năng hoạt động liên tục theo
đề nghị của KTV và
siêu thị kiểm toán: Thì KTV và
công ty kiểm toán
bắt buộc xem xét việc đưa ra BCKT
với ý kiến bị
ngừng phạm vi kiểm toán.
Đồng thời, KTV và
công ty kiểm toán
phải cân
kể giả dụ chậm trễ trong việc ký và duyệt BCTC, tức là
ví như xảy ra
giả dụ chậm trễ đáng
nói trong việc ký duyệt BCTC của Giám đốc đơn vị được kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán, thì KTV và
doanh nghiệp kiểm toán
bắt buộc xem xét lý do của sự chậm trễ của
các sự kiện hoặc điều kiện liên quan trực tiếp
đến việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị thì KTV và
siêu thị kiểm toán
phải thực hiện
những thủ tục kiểm toán bổ sung, cũng như xác định ảnh hưởng
tới những rủi ro kiểm toán./.
Có thể bạn quan tâm với các dịch vụ của chúng tôi: