Thứ Năm, 12 tháng 11, 2015

Những quy định về kiểm toán ước tính kế toán

Ước tính kế toán là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến Báo cáo tài chính (BCTC) được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sịnh nhưng chưa mang số liệu chính xác hoặc chưa với bí quyết tính toán chính xác hơn, hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập BCTC. Biểu hiện cụ thể của các ước tính chỉ tiêu đã phát sinh là dự phòng cần thu khó đòi, dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), chi phí trả trước, giá trị sản phẩm dở dang, doanh thu ghi nhận trước, doanh thu Hợp đồng xây dựng dở dang và biểu hiện cụ thể của ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh là dự phòng giá tiền bảo hành, giá thành trích trước…

Theo quy định của chuẩn mực kế toán VN số 29- Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và những sai sót thì những thay đổi ước tính kế toán sẽ được áp dụng phi hồi tố và được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ sở hữu thay đổi ví như như những thay đổi đó ảnh hưởng tới kỳ bây giờ hoặc của kỳ thay đổi và những kỳ sau đấy ví như thay đổi ảnh hưởng tới chúng, trừ nếu ví như sự thay đổi ước tính kế toán dẫn tới thay đổi tài sản, nợ buộc phải trả hoặc thay đổi một khoản mục trong vốn chủ sở hữu thì thay đổi ước tính kế toán đó sẽ được ghi nhận bằng cách điều chỉnh giá trị ghi sổ của tài sản, nợ phải trả hay khoản mục thuộc vốn chủ sở hữu liên quan.
Việc dùng những ước tính kế toán độ tin cậy tuyệt vời1 phần ko thể thiếu được trong việc lập BCTC và ko vì là ước tính kế toán mà bị coi là kém tin cậy. Thật vậy, mặc dù là ước tính kế toán nhưng vẫn bắt buộc với cơ sở tính toán và xác định chứ không thể ước tính một bí quyết tùy ý, ví dụ như trích lập dự phòng những khoản phải thu khó đòi- đây là một ước tính kế toán và kế toán nhà hàng bắt buộc thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2006/TT-BTC ngày 27/2/2006 hướng dẫn về việc trích lập các khoản dự phòng trong đó mang khoản dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi: trích lập 30% giá trị đối khoản nợ nên thu quá hạn từ 3 tháng tới dưới 1 năm, 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ một năm tới dưới 2 năm, 70% giá trị đối sở hữu khoản nợ nên thu qua hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. Hay quy định trích lập dự phòng đối sở hữu những khoản đầu tư tài chính như hình 1.
lúc tiến hành kế toán, Kiểm toán viên (KTV) buộc phải thu thập hầu hết bằng chứng kế toán ưng ý để kết luận về tính tối ưu của những ước tính kế toán trong từng nếu cụ thể. những thông tin cần thiết đủ sức thuyết phục về tính logic của những ước tính kế toán buộc phải được trình bày trong thuyết minh BCTC. Theo quy định của chuẩn mực kiểm toán VN số 540- Kiểm toán những ước tính kế toán, KTV cần áp dụng một hoặc áp dụng hài hòa những cách sau trong công đoạn kế toán các ước tính kế toán:
đầu tiên, xem xét và kiểm tra công đoạn lập các ước tính kế toán của đơn vị:
+ Kiểm tra những số liệu và xem xét các nhái định: KTV bắt buộc đánh giá sự chính xác, gần nhưưng ý của các dữ liệu sử dụng khiến cho cơ sở để lập các ước tính kế toán. khi dùng số liệu kế toán để lập các ước tính kế toán, nên kiểm tra tính nhất quán của số liệu ấy với những số liệu đã được phản ánh trong sổ kế toán.
+ KTV nên đánh giá các dữ liệu mà đơn vị sử dụng làm cho cơ sở lập những ước tính kế toán, đồng thời đánh giá tính thích hợp của các fake định mà đơn vị đã sử dụng để lập ước tính kế toán: lúc đánh giá các nhái định khiến cho cơ sở lập những ước tính kế toán, KTV nên xem xét những kém chất lượng định này với tuyệt vời so kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước hay không? với nhất quán các kém chất lượng định đã được dùng để lập các ước tính kế toán hay không? mang nhất quán mang kế hoạch đơn vị đã lập ra hay không? KTV buộc phải đặc trưng để ý đến những fake định dễ thay đổi hoặc dễ sai sót trọng yếu. KTV cũng nên đảm bảo các dữ liệu đơn vị sử dụng để lập những ước tính kế toán vẫn còn yêu thích.
+ giả dụ xem xét những ước tính kế toán phức tạp liên quan đến kỹ thuật chuyên ngành: KTV buộc phải dùng tư liệu của chuyên gia kỹ thuật.
+ Kiểm tra các tính toán liên quan đến các ước tính kế toán: KTV cần kiểm tra bí quyết tính toán mà đơn vị đã dùng để lập ước tính kế toán liên quan tới BCTC. Nội dung, lịch trình và phạm vi những thử nghiệm của KTV tùy thuộc vào mức độ phức tạp của việc tính toán các ước tính kế toán, sự đánh giá của KTV về các thủ tục và phương pháp mà đơn vị dùng để lập ước tính và tính trọng yếu của những ước tính kế toán.
+ So sánh ước tính kế toán đã lập của các kỳ kế toán trước với kết quả thực tế của những kỳ đó: khi tiến hành kế toán, KTV bắt buộc so sánh các ước tính kế toán đã lập trong kỳ kế toán trước sở hữu kết quả thực hiện của kỳ kế toán đó nhằm xem xét những bằng chứng đã thu thập về độ tin cậy đối sở hữu những bí quyết lập ước tính kế toán của đơn vị; xem xét sự nhu yếu cần điều chỉnh bí quyết ước tính; tính toán và đánh giá sự chênh lệch giữa kết quả thực hiện mang ước tính kế toán trong kỳ. Trong ví như cần phải có cần mang sự điều chỉnh hoặc giải trình trong Bản thuyết minh BCTC.
+ Xem xét những thủ tục phê duyệt những ước tính kế toán của Giám đốc: Giám đốc hoặc người đứng đầu đơn vị bắt buộc soát xét và phê duyệt những ước tính kế toán quan trọng. KTV bắt buộc xem xét việc soát xét và phê duyệt các ước tính kế toán quan trọng của những cấp quản lý ưng ý hay không và điều đó sở hữu thể hiện trong các tài liệu khiến cho cơ sở cho việc lập ước tính kế toán chưa.
trang bị hai, KTV lập 1 ước tính độc lập để so sánh mang ước tính của đơn vị.
KTV sở hữu thể tự lập hoặc thu thập 1 ước tính kế toán độc lập và so sánh kết quả ước tính độc lập đấy với ước tính kế toán do đơn vị lập. lúc sử dụng kết quả ước tính độc lập, KTV cần đánh giá các dữ liệu, xem xét các nhái định và kiểm tra các thủ tục tính toán được dùng trong giai đoạn lập ước tính kế toán. KTV cũng với thể so sánh những ước tính sở hữu kết quả thực tế của các kỳ kế toán trước đó.
thiết bị ba, xem xét những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày lập báo cáo kiểm toán để xác nhận các ước tính kế toán đã lập.
các nghiệp vụ và sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính nhưng trước ngày lập báo cáo kế toán thể cung ứng các bằng chứng kiểm toán sở hữu liên quan đến việc lập những ước tính kế toán của đơn vị được kế toán. KTV nên soát xét và kiểm tra giai đoạn lập ước tính kế toán của đơn vị hoặc dùng một ước tính độc lập để đánh giá tính logic của những ước tính kế toán.
trang bị tư, đánh giá kết quả của các thủ tục kiểm toán.
KTV buộc phải đánh giá lại lần cuối cùng tính logic của các ước tính kế toán dựa vào những hiểu biết của mình về đơn vị và tính nhất quán của các ước tính kế toán với những bằng chứng kiểm toán khác đã thu thập được trong quá trình kiểm toán.
Có thể bạn quan tâm:
Nhận làm báo cáo thuế
Công ty dịch vụ kế toán tại Hà Nội

0 nhận xét:

Đăng nhận xét