Thứ Năm, 12 tháng 11, 2015

Phân tích nguyên tắc hoạt động ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung quy định 07 nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu. ko kể ấy Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) – Trình bày Báo cáo tài chính cũng quy định 06 nguyên tắc cơ bản trình Báo báo tài chính (BCTC): Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, sở hữu thể so sánh. Theo cả VAS 01 và VAS 21 thì nội dung nguyên tắc hoạt động liên tục là “BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là siêu thị đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động buôn bán bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không sở hữu ý định cũng như ko cần giới hạn hoạt động hoặc thu hẹp đáng nhắc quy mô hoạt động của mình. lúc đánh giá ví như Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty biết được với những điều ko chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc những điều kiện thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của siêu thị thì những điều không cứng cáp đó buộc phải bắt buộc nêu rõ. trường hợp BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này phải được nêu rõ, cùng mang cơ sở dùng để lập BCTC và lý do làm cho nhà hàng không được coi là hoạt động liên tục. Đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của siêu thị, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) nhà hàng phải cần xem xét đến toàn bộ thông tin thể dự báo được tối thiểu trong vòng một tháng nói từ ngày kết thúc niên độ kế toán”. không tính ấy, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 (VSA 570) – Hoạt động liên tục tại đoạn 04 với quy định “một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong tương lai gần thể dự đoán được (ít nhất là 1 năm đề cập từ ngày kết thúc niên độ kế toán) tự dưng mang ý định hoặc đề nghị cần giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, sắm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện hành”. Về cơ bản mang thể nhắc nội dung nguyên tắc hoạt động liên tục của VAS và VSA đều giống nhau, trong đấy VSA sở hữu quy định chi tiết, cụ thể hơn.

Vậy nội dung cơ bản của nguyên tắc hoạt động liên tục này là gì và mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào đối với kiểm toán viên (KTV) và công ty kiểm toán trong công đoạn thực hiện kiểm toán sẽ được phân tích làm cho rõ sau đây.

Đoạn 02 trong VSA 570 sở hữu quy định “khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như lúc đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán (BCKT), KTV và siêu thị kiểm toán cần luôn xem xét sự thích hợp của giả định “hoạt động liên tục” mà nhà hàng đã dùng để lập và trình bày Báo cáo tài chính” và tại đoạn 09 “KTV và siêu thị kiểm toán sở hữu trách nhiệm xem xét tính logic của nguyên tắc hoạt động liên tục mà Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã dùng lúc lập và trình bày BCTC và xem xét các yếu tố ko cứng cáp trọng yếu nào liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán phải được trình bày đầy đủ trên BCTC”. Dấu hiệu về các sự kiện hoặc điều kiện riêng rẽ hoặc hài hòa mang nhau sở hữu thể gây ra sự nghi ngờ đáng nhắc về sự ưa thích của nguyên tắc hoạt động liên tục thể phân ra thành ba mặt tiêu biểu hiện về mặt tài chính (đơn vị lâm vào tình trạng nợ buộc phải trả lớn hơn tài sản lưu động; đơn vị với các khoản nợ buộc phải trả ngắn hạn to hơn tài sản lưu động; đơn vị với các khoản nợ dài hạn gần đến hạn trả mà ko sở hữu khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá rộng rãi vào các các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn; dấu hiệu về việc cắt bỏ các hỗ trợ về mặt tài chính của người dùng và chủ nợ; luồng tiền từ hoạt động buôn bán bị âm thể hiện trên BCTC hay dự đoán trong tương lai; đơn vị với các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường; lỗ hoạt động kinh doanh to hơn hoặc sở hữu sự suy giảm to về giá trị của tài sản được sử dụng để tạo ra những luồng tiền; nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức; không khả năng thanh toán nợ tới hạn; không với khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng; chuyển đổi từ những giao dịch mua chịu sang thanh toán ngay nhà cung cấp; không sở hữu khả năng tậu kiếm các nguồn tài trợ cho sự phát triển những sản phẩm mới cần thiết hoặc các dự án đầu tư thiết yếu…); các biểu hiện về mặt hoạt động (đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà chưa được thay thế; đơn vị bị mất một phần thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một nhà chế tạo quan trọng; đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt những nguồn cung ứng quan trọng). những biểu hiện khác (không tuân thủ những quy định về vốn cũng như các quy định về vốn cũng như các quy định khác của pháp luật; đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua kiện thể dẫn đến các khoản bồi thường ko mang khả năng đáp ứng được; thay đổi về luật pháp hoặc chính sách của Nhà nước làm cho ảnh hưởng bất lợi tới đơn vị …)

Tại khâu lập kế hoạch kiểm toán: KTV và nhà hàng kiểm toán cần xem xét tới những sự kiện hoặc điều kiện với thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của những sự kiện, điều kiện này đến đánh giá của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về rủi ro kiểm toán.
– Xem xét các đánh giá ban đầu của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán:

KTV và nhà hàng kiểm toán cần xem xét những sự kiện và điều kiện liên quan đến fake định hoạt động liên tục trong suốt công đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bởi vì việc này giúp cho KTV và công ty kiểm toán sở hữu thể thảo luận sở hữu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách kịp thời, đồng thời xem xét lại kế hoạch và những giải pháp của Ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên tục được phát hiện.
+ trường hợp ngay từ đầu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán chưa đưa ra các đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động liên tục, thì KTV buộc phải bắt buộc thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về cơ sở áp dụng giả định hoạt động liên tục khi lập BCTC, cũng như các biểu hiện của khả năng hoạt động không liên tục và KTV mang thể yêu cầu Ban giám đốc đánh giá những biểu hiện này.

+ ví như ngay từ đầu cuộc kiểm toán Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã đưa ra đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động liên tục, thì ngay tại thời điểm Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá KTV và công ty kiểm toán cần xem lại những đánh giá của đơn vị được kiểm toán đã phát hiện hết những sự kiện và điều kiện về các biểu hiện ko hoạt động liên tục hay chưa. KTV và doanh nghiệp kiểm toán bắt buộc xem xét trên cùng khoảng thời gian mà Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá theo bắt buộc của VAS. ví như đánh giá của Ban giám đốc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán dựa trên cơ sở khoảng thời gian ít hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán, thì KTV và siêu thị kiểm toán cần bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán kéo dài khoảng thời gian đánh giá ra thành 12 tháng nhắc từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Tại thời điểm này KTV và công ty kiểm toán cũng nên cân nhắc giai đoạn Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá, các giả định được sử dụng làm cơ sở cho các đánh giá và các kế hoạch của Ban giám đốc về những hoạt động trong tương lai dựa trên những thông tin liên quan sẵn sở hữu mà KTV và siêu thị kiểm toán biết được. trường hợp mà đơn vị được kiểm toán liên tục hoạt động mang lãi và với khả năng tiếp cận dễ dàng sở hữu những nguồn lực tài chính thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán mang thể kết luận về tính thông minhkhông buộc phải thực hiện những thủ tục kiểm toán khía cạnh, tuy nhiên khi những sự kiện hoặc điều kiện được xác định sở hữu thể gây nghi ngờ đáng nhắc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán vẫn buộc phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung.

– Sau thời điểm Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá về khả năng hoạt động liên tục, KTV và siêu thị kiểm toán vẫn phải để ý khả năng sở hữu thể sở hữu các sự kiện, điều kiện xảy ra sau giai đoạn đã được Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá sở hữu thể phát sinh nghi ngờ về tính tuyệt vời của giả định hoạt động liên tục mà Ban giám đốc đã dùng để lập BCTC. Mức độ ko vững chắc của sự kiện và điều kiện này được xem xét trong tương lai càng xa, vì vậy khi xem xét những sự kiện hoặc điều kiện giả dụ sở hữu dấu hiệu những ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng hoạt động liên tục tới đơn vị được kiểm toán thì KTV và nhà hàng kiểm toán mới quyết định tiến hành thêm những thủ tục kiểm toán. KTV mang thể bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá ảnh hưởng tiềm tàng của những sự kiện hoặc điều kiện liên quan tới đánh giá của họ tới khả năng hoạt động liên tục.
ngoài ấy, KTV và nhà hàng kiểm toán cũng phải nên đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện, những điều kiện đối rủi ro kiểm toán và ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình, phạm vi của những thủ tục kiểm toán…

lúc những sự kiện hoặc điều kiện sở hữu thể gây ra sự nghi ngờ đáng đề cập về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán đã được xác định thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán bắt buộc buộc phải thực hiện:
– Soát xét những kế hoạch của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về những hoạt động trong tương lai dựa trên đánh giá của họ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
– Thu thập đầy đủ những bằng chứng kiểm toán ưng ý hoặc loại trừ sự tồn tại của yếu tố ko cứng cáp trọng yếu thông qua việc thực hiện những thủ tục kiểm toán cần phải có, bao gồm cả việc xem xét ảnh hưởng của các kế hoạch của Ban giám đốc và các nhân thấp giảm nhẹ khác:

Thảo luận sở hữu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toám về kế hoạch tương lai của họ (kế hoạch thanh lý tài sản, vay vốn hoặc tái cơ cấu các khoản nợ, giảm hoặc trì hoãn các khoản chi tiêu hoặc nâng cao vốn). Đồng thời KTV và nhà hàng kiểm toán sẽ sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: phân tích và thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về dự báo luồng tiền, lợi nhuận và 1 số dự đoán liên quan khác; phân tích và thảo luận về BCTC kỳ gần nhất của đơn vị; xem xét các điều khoản của các giấy vay nợ và hợp đồng vay vốn và xác định xem mang điều khoản nào bị vi phạm không; xem xét biên bản Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban giám đốc của đơn vị được kiểm toán, các phòng ban quan trọng liên quan khác để mua hiểu về những vấn đề khó khăn của đơn vị; trao đổi với luật sư của đơn vị được kiểm toán về những tranh chấp, kiện tụng đối sở hữu luật sư của đơn vị được kiểm toán về những tranh chấp, kiện tụng đối sở hữu đơn vị cũng như tính tối ưu của những đánh giá của Ban giám đốc về kết quả và ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính của những tranh chấp và kiện tụng đấy đối với đơn vị; xác nhận sự tồn tại, tính hợp pháp và tính hiệu lực của những cam kết về phân phối hoặc duy trì hỗ trợ tài chính của bên trang bị ba và các bên liên quan, đồng thời đánh giá khả năng tài chính của các bên này trong việc chế tạo các nguồn vốn bổ sung; xem xét kế hoặch của đơn vị được kiểm toán đối việc giải quyết các đơn đặt hàng của người mua chưa được thực hiện; xem xét những sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm xác định các nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh hưởng thêm đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.

khi việc phân tích dự đoán luồng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét kết quả tưởng lai của những sự kiện hoặc điều kiện ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, thì KTV bắt buộc xem xét mức độ tin cậy của hệ thống phân phối những thông tin đấy của đơn vị và tính tuyệt vời của những fake định làm nền tảng cho những dự đoán. bên cạnh ra, KTV và siêu thị kiểm toán còn phải so sánh thông tin dự đoán tài chính của các kỳ kế toán trước so sở hữu kết quả thực tế đạt được đến thời điểm hiện tại.
bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán xác nhận bằng văn bản liên quan tới những kế hoạch hành động trong tương lai của họ.
Tại khâu kết luận và lập BCKT: KTV và siêu thị kiểm toán nên dựa vào những bằng chứng kiểm toán thu nhập được để đánh giá xem sở hữu tồn tại yếu tố không cứng cáp trọng yếu liên quan đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ hoặc hài hòa mang nhau gây ra sự nghi ngờ đáng nhắc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Căn cứ vào các thông tin thu thập được, KTV và siêu thị kiểm toán sẽ đưa ra được các giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán như sau:

ví như fake định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là thích hợp nhưng tồn tại sự không chắc chắn trọng yếu: Thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán buộc phải cần xem xét xem liệu BCTC đã trình bày gần như những sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và kế hoạch của Ban giám đốc nhằm xử lý các sự kiện hoặc điều kiện này như không thực hiện được giá trị tài sản cũng như thanh toán các khoản nợ bắt buộc trả của mình trong điều kiện buôn bán bình thường.
+ trường hợp trong BCTC được kiểm toán đã trình bày đẩy đủ về sự tồn tại khía cạnh không kiên cố trọng yếu, thì KTV và công ty kiểm toán cần đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nhưng sẽ đưa thêm vào BCKT đoạn nhấn mạnh về sự tồn tạii của yếu tố không kiên cố trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện gây ra sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và đồng thời để ý người sử dụng BCTC về vấn đề này. Trong 1 số ít ví như, lúc mang phổ biến sự kiện hoặc điều kiện ko chắc chắn trọng yếu gây ảnh hưởng to tới BCTC, thì KTV và nhà hàng kiểm toán mang thể xem xét đưa ra ý kiến “từ chối đưa ra ý kiến” thay vì thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề ko vững chắc.
+ ví như trong BCTC đơn vị được kiểm toán ko trình bày gần như về sự tồn tại yếu tố không cứng cáp trọng yếu, thì KTV và công ty kiểm toán phải dưa ra “ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “ý kiến trái ngược” tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Đồng thời trong BCKT phải bao gồm tham chiếu cụ thể về thực tế tồn tại chi tiết ko vững chắc trọng yếu với thể gây nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.

ví như giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là không ưng ý tức là KTV và đơn vị kiểm toán sẽ đánh giá rằng đon vị kiểm toán sẽ đánh giá rằng đơn vị được kiểm toán vững chắc sẽ không thể tiếp tục hoạt động được nữa: Thì KTV và siêu thị kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến “ý kiến ko chấp nhận” giả dụ BCTC vẫn được lập trên cơ sở fake định hoạt động liên tục. Trên cơ sở tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung và các thông tin thu thập được, KTV và siêu thị kiểm toán vẫn sẽ đưa ra “ý kiến ko chấp nhận” cho dù trong BCTC của đơn vị được kiểm toán sở hữu trình bày hay ko trình bày về vấn đề hoạt động liên tục. Ngược lại, lúc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã kết luận kém chất lượng định hoạt động liên tục sử dụng khi lập BCTC là không thích hợp và BCTC buộc phải được trên một cơ sở thay thế mang căn cứ, thì căn cứ trên cơ sở những thủ tục kiểm toán bổ sung và những thông tin thu thập được, KTV và siêu thị kiểm toán với thể đưa ra “ý kiến chấp nhận toàn phần” giả dụ BCTC được trình bày gần như nhưng trong BCKT thể sẽ cần đưa thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề căn cứ thay thế để ý người dùng về việc áp dụng căn cứ thay thế.

giả dụ Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán không thực hiện hoặc không mở rộng đánh giá về khả năng hoạt động liên tục theo đề nghị của KTV và siêu thị kiểm toán: Thì KTV và công ty kiểm toán bắt buộc xem xét việc đưa ra BCKT với ý kiến bị ngừng phạm vi kiểm toán.
Đồng thời, KTV và công ty kiểm toán phải cân kể giả dụ chậm trễ trong việc ký và duyệt BCTC, tức là ví như xảy ra giả dụ chậm trễ đáng nói trong việc ký duyệt BCTC của Giám đốc đơn vị được kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán, thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán bắt buộc xem xét lý do của sự chậm trễ của các sự kiện hoặc điều kiện liên quan trực tiếp đến việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị thì KTV và siêu thị kiểm toán phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung, cũng như xác định ảnh hưởng tới những rủi ro kiểm toán./.
 Có thể bạn quan tâm với các dịch vụ của chúng tôi:

Làm báo cáo tài chính năm
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Hà Nội

0 nhận xét:

Đăng nhận xét