Dịch vụ báo cáo tài chính

Dịch vụ làm báo cáo tài chính cuối năm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hà Nội. CÔNG TY DỊCH VỤ KẾ TOÁN HÀ NỘI đi đầu trong cả ...

Kế toán thuế trọn gói

Kê khai thuế trong dịch vụ kế toán trọn gói: Khai thuê môn bài hàng năm. Lập báo cáo thuế hàng tháng, quý gửi cơ quan thuế. Lập báo cáo quyết toán thuế ...

Dọn dẹp sổ sách kế toán

Dịch vụ dọn dẹp sổ sách kế toán - Kiểm tra lỗi sai, hoàn thiện sổ sách kế toán giúp Doanh Nghiệp có một hệ thống sổ sách đúng và đủ theo quy định hiện hành.

Thứ Hai, 30 tháng 11, 2015

Bí quyết nhớ bảng hệ thống tài khoản kế toán nhanh nhất

Để khiến cho tốt công việc của người kế toán thì bạn nên cần nắm vững những nghiệp vụ, muốn nắm vững nghiệp vụ thì bạn cần ghi nhớ các tài khoản kế toán, đó là phương tiện để phản ánh những nghiệp vụ phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt.
một. làm cho quen sở hữu từng cái tài khoản:

- Việc thứ nhất người dùng cần ưa chuộng đó là quý khách học từng loại tài khoản trước, sau đấy mới học sang dòng tài khoản khác.

VD: loại tài khoản một mang bao phổ biến tài khoản cấp 1, cấp 2, cấp 3. người dùng học xong thì học sang cái tài khoản 2.

2. Bản chất của từng mẫu tài khoản:

- chiếc tài khoản đầu một - Là mẫu tài khoản “Tài sản ngắn hạn”
- chiếc tài khoản đầu 2 - Là loại tài khoản “Tài sản dài hạn”
- chiếc tài khoản đầu 3 - Là chiếc tài khoản “Nợ buộc phải trả”
- cái tài khoản đầu 4 - Là chiếc tài khoản “Nguồn vốn chủ sở hữu”
- loại tài khoản đầu 5 - Là mẫu tài khoản “Doanh thu”
- dòng tài khoản đầu 6 - Là cái tài khoản “Chi phí cung ứng, kinh doanh”
- mẫu tài khoản đầu 7 - Là chiếc tài khoản “Thu nhập khác”
- chiếc tài khoản đầu 8 - Là chiếc tài khoản “Chi phí khác”
- mẫu tài khoản đầu 9 - Là dòng tài khoản “Xác định kết quả kinh doanh” (Tập hợp CP và DT)
- dòng tài khoản đầu 0 - Là chiếc tài khoản “ngoài bảng”

Như vậy:
- nói tới Tiền thì nhớ đến TK đầu 1
- nhắc đến TSCĐ – chi phí dài hạn thì nhớ đến TK đầu 2
- kể tới các khoản Nợ nên trả, bắt buộc nộp thì nhớ tới TK đầu 3
- đề cập tới Nguồn vốn chủ sở hữu thì nhớ đến TK đầu 4.
- đề cập tới Doanh thu và Doanh thu khác thì nhớ đến TK đầu 5 + 7
- đề cập tới giá tiền và tầm giá khác thì nhớ đến TK đầu 6 + 8.
- nói đến việc tập hợp CP và DT thì nhớ đến TK 911.

Chú ý:
- TK đầu 5 và 7 là DT mang tính chất NGUỒN VỐN
cách ghi nhớ bảng hệ thống tài khoản kế toán
- TK đầu 6 + 8 là CP có tính chất TÀI SẢN

Kết luận:
Tài khoản Tài sản gồm: Tài khoản đầu một + 2 + 6 + 8
Tài khoản Nguồn Vốn gồm: Tài khoản đầu 3 + 4 + 5 +7

3. bí quyết định khoản các tài khoản:

- các dòng tài khoản Tài sản gồm những đầu: 1,2,6,8:

Ghi bên Nợ - khi phát sinh nâng cao.
Ghi bên với - lúc phát sinh giảm.

- những cái tài khoản Nguồn vốn gồm những đầu: 3,4,5,7:

Ghi bên với - khi phát sinh nâng cao
Ghi bên Nợ - lúc phát sinh giảm:

4. những chú ý lúc định khoản hạch toán:

- Muốn định khoản kế toán rẻ người dùng bắt buộc xác định được đối tượng kế toán được thực hiện trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Bên Nợ ghi trước/ Bên với ghi sau, ghi hết bên nợ rồi sang bên sở hữu.
- Nghiệp vụ biến động tăng ghi một bên và Nghiệp vụ biến động giảm ghi một bên.
- dòng ghi Nợ buộc phải so le sở hữu dòng ghi với.
- Tổng giá trị bằng tiền ghi Bên Nợ = Tổng giá trị bằng tiền ghi Bên mang.

Trên đây là những kiến thức cơ bản để các bạn có thể ghi nhớ nhanh bảng hệ thống tài khoản kế toán, điều quan trọng nhất là người dùng khiến nhiều bài tập là sẽ nắm vững nghiệp vụ, chi tiết người mua có thể xem thêm: Bài tập định khoản nguyên lý kế toán


Chúc các bạn thành công.
_______________________________________

Thứ Hai, 23 tháng 11, 2015

THÔNG TƯ 200: NGUYÊN TẮC TRÍCH LẬP CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TỔN THẤT TÀI SẢN

Các khoản dự phòng được trích trước vào tầm giá hoạt động buôn bán năm báo cáo, giúp cho nhà hàng với nguồn tài chính để bù đắp tổn thất với thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho công ty phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, những khoản đầu tư tài chính ko cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của những khoản nợ cần thu ko cao hơn giá trị với thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Vậy nguyên tắc trích lập dự các khoản dự phòng là gì? siêu thị CP Phần mềm EFFECT sẽ chia sẻ bạn các nguyên tắc trích lập những khoản dự phòng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ở bài viết này.



một. những khoản dự phòng tổn thất tài sản
Tại Điểm một.1 Khoản một Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định với những dòng dự phòng sau:
  • Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
  • Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
  • Dự phòng phải thu khó đòi
  • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
2. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
a. Nguyên tắc kế toán
Tại Tiết a Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC định nghĩa về dự phòng giảm giá chứng khoán buôn bán như sau:
“Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh: Là dự phòng phần giá trị bị tổn thất với thể xảy ra do giảm giá các mẫu chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ vì mục đích kinh doanh”
Tại Điểm một.2 Khoản một Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá chứng khoán marketing như sau:
  • doanh nghiệp được trích lập dự phòng đối sở hữu phần giá trị bị tổn thất sở hữu thể xảy ra khi sở hữu bằng chứng kiên cố cho thấy giá trị thị trường của những dòng chứng khoán công ty đang nắm giữ vì mục đích marketing bị giảm so với giá trị ghi sổ
  • Điều kiên, căn cứ và mức trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng thực hiện theo các quy định của pháp luật
  • Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh được thực hiện ở thời điểm lập báo cáo tài chính
  • trường hợp số dự phòng phải lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì nhà hàng trích lập bổ sung số chênh lệch đấy và ghi nhận vào mức giá tài chính trong kỳ
  • giả dụ số dự phòng phải lập năm nay rẻ hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì doanh nghiệp hoàn nhập số chênh lệch đấy và ghi giảm chi phí tài chính
b. Hạch toán kế toán
Tại Điểm 3.1 Khoản 2 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán marketing như sau:
khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của những khoản chứng khoán marketing, ví như số phải lập kỳ này to hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – giá tiền tài chính
sở hữu TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291).
lúc lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào biến động giá trị thị trường của những khoản chứng khoán marketing, nếu số bắt buộc lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
sở hữu TK 635 – tầm giá tài chính.
– Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá chứng khoán buôn bán trước khi siêu thị 100% vốn Nhà nước chuyển thành siêu thị cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá chứng khoán buôn bán sau khi bù đắp tổn thất, giả dụ còn được hạch toán nâng cao vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2291)
Nợ TK 635 – giá tiền tài chính (số chưa được dự phòng)
mang TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (số được ghi giảm lúc xác định giá trị doanh nghiệp)
mang TK 411 – Vốn đầu tư của chủ (số dự phòng đã lập cao hơn số tổn thất).
3. Nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
a. Nguyên tắc kế toán
Tại Tiết b Điểm một.1 Khoản một Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC định nghĩa về dự phòng tổn thất tài sản vào đơn vị khác như sau:
“ Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác: là khoản dự phòng tổn thất do công ty nhận vốn góp đầu tư (công ty con, liên doanh, liên kết) bị lỗ dẫn đến nhà đầu tư với khả năng mất vốn hoặc khoản dự phòng do suy giảm giá trị các khoản đầu tư vào công ty con công ty liên doanh, liên kết.
– Đối mang khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết, nhà đầu tư chỉ trích lập khoản dự phòng do công ty liên doanh, liên kết bị lỗ ví như Báo cáo tài chính không áp dụng cách vốn chủ với đối mang khoản đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết.
– Riêng khoản đầu tư mà nhà đầu tư nắm giữ lâu dài (không phân chiếc là chứng khoán kinh doanh) và không mang ảnh hưởng đáng nhắc đối mang bên được đầu tư, việc lập dự phòng được thực hiện như sau:
+ Đối với khoản đầu tư vào cổ phiếu niêm yết hoặc giá trị tuyệt vời khoản đầu tư được xác định tin cậy, việc lập dự phòng dựa trên giá trị thị trường của cổ phiếu (tương tự như dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh);
+ Đối mang khoản đầu tư không xác định được giá trị tối ưu tại thời điểm báo cáo, việc lập dự phòng được thực hiện căn cứ vào khoản lỗ của bên được đầu tư (dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác)”s
Tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác như sau:
  • Đối đơn vị được đầu tư là doanh nghiệp mẹ, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính hợp nhất của doanh nghiệp mẹ đó. Đối các đơn vị được đầu tư là siêu thị độc lập ko sở hữu công ty con, căn cứ để nhà đầu tư trích lập dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là Báo cáo tài chính của bên được đầu tư dó
  • Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính cho từng khoản đầu tư theo nguyên tắc
  • giả dụ số dự phòng cần lập năm nay cao hơn số dư dự phòng đang ghi trên sổ kế toán thì siêu thị trích lập bổ sung số chênh lệch đó và ghi nhận vào chi phí tài chính trong kỳ
  • trường hợp số dự phòng cần lập năm nay rẻ hơn số dư dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì siêu thị hoàn nhập số chênh lệch ấy và ghi giám giá tiền tài chính
b. Hạch toán kế toán
Tại Điểm 3.2 Khoản 3 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về hạch toán đối sở hữu khoản dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác như sau:
lúc lập Báo cáo tài chính, ví như số buộc phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 635 – mức giá tài chính
với TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292).
khi lập Báo cáo tài chính, ví như số cần lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292)
mang TK 635 – chi phí tài chính.
lúc tổn thất thực sự xảy ra, các khoản đầu tư thực sự không khả năng thu hồi hoặc thu hồi thấp hơn giá gốc ban đầu, công ty với quyết định sử dụng khoản dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn đã lập để bù đắp tổn thất khoản đầu tư dài hạn, ghi:
Nợ những TK 111, 112,… (nếu có)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2292) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 635 – giá thành tài chính (số chưa lập dự phòng)
sở hữu những TK 221, 222, 228 (giá gốc khoản đầu tư bị tổn thất).
4. Nguyên tắc kế toán dự phòng nợ buộc phải thu khó đòi
a. Nguyên tắc kế toán
Tại Tiết c Điểm 1.1. Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC đưa ra định nghĩa về dự phòng nợ phải thu khó đòi như sau:
“Dự phòng nên thu khó đòi: Là khoản dự phòng phần giá trị các khoản nợ buộc phải thu và những khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn khác bản chất tương tự những khoản nên thu khó mang khả năng thu hồi.”
Tại Điểm một.4 Khoản một Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán dự phòng nên thu khó đòi như sau:
  • lúc lập BCTC, công ty xác định các khoản nợ nên thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ tới ngày đáo hạn với bản chất tương tự mang khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng cần thu khó đòi
  • siêu thị trích lập dự phòng cần thu khó đòi khi:
  • Nợ bắt buộc thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp đồng kinh tế các khế ước vay nợ, bản cam hài hòa đồng hoặc cam kết nợ, công ty đã đòi rộng rãi lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi nên trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng tậu, bán ban đầu, bên cạnh tới việc gia hạn nợ giữa những bên
  • Nợ bắt buộc thu chưa tới thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sane hoặc đang khiến thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn
  • Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ bắt buộc thu khó đòi
  • phải mang chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ
  • Mức trích lập dự phòng những khoản nợ buộc phải thu khó đòi thực hiện theo quy định hiện hành
  • những điều kiện khác theo quy định của pháp luật
  • Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng bắt buộc thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập báo cáo tài chính
  • trường hợp khoản dự phòng cần thu khó đòi cần lập ơ cuối kỳ kế toán lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch to hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý nhà hàng.
  • giả dụ khoản dự phòng cần thu khó đòi cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng buộc phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm tầm giá quản lý doanh nghiệp
  • Đối mang những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã nỗ lực sử dụng tất cả biện pháp đề thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không sở hữu khả năng thanh toán thì siêu thị với thể bắt buộc làm cho các thủ tục bán nợ cho nhà hàng tậu, bán nợ hoặc xóa những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán
b. Hạch toán kế toán
Tại Điểm 3.3 Khoản 3 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về phương pháp hạch toán đối mang khoản dự phòng nợ bắt buộc thu khó đòi như sau:
-Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ các khoản nợ bắt buộc thu được phân mẫu là nợ nên thu khó đòi, trường hợp số dự phòng nợ cần thu khó đòi cần trích lập ở kỳ kế toán này to hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa dùng hết, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 642 – mức giá quản lý siêu thị
với TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293).
-Khi lập Báo cáo tài chính, căn cứ những khoản nợ cần thu được phân loại là nợ phải thu khó đòi, ví như số dự phòng nợ cần thu khó đòi phải trích lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng nợ bắt buộc thu khó đòi đã trích lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
với TK 642 – mức giá quản lý nhà hàng.
-Đối các khoản nợ bắt buộc thu khó đòi lúc xác định là ko thể thu hồi được, kế toán thực hiện xoá nợ theo quy định của pháp luật hiện hành. Căn cứ vào quyết định xoá nợ, ghi:
Nợ những TK 111, 112, 331, 334….(phần tổ chức cá nhân bắt buộc bồi thường)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)(phần đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – mức giá quản lý công ty (phần được tính vào chi phí)
với những TK 131, 138, 128, 244…
– Đối sở hữu các khoản nợ nên thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau ấy lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
mang TK 711 – Thu nhập khác.
– Đối sở hữu những khoản nợ bắt buộc thu quá hạn được bán theo giá thoả thuận, tuỳ từng giả dụ thực tế, kế toán ghi nhận như sau:
+ giả dụ khoản phải thu quá hạn chưa lập dự phòng bắt buộc thu khó đòi, ghi:
Nợ những TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 642 – tầm giá quản lý nhà hàng (số tổn thất từ việc bán nợ)
sở hữu những TK 131, 138,128, 244…
+ trường hợp khoản phải thu quá hạn đã lập dự phòng cần thu khó đòi nhưng số đã lập dự phòng ko đủ bù đắp tổn thất lúc bán nợ thì số tổn thất còn lại được hạch toán vào chi phí quản lý công ty, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – giá tiền quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ)
sở hữu những TK 131, 138,128, 244…
-Kế toán xử lý các khoản dự phòng bắt buộc thu khó đòi trước khi nhà hàng Nhà nước chuyển thành nhà hàng cổ phần: Khoản dự phòng bắt buộc thu khó đòi sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293)
mang TK 411 – Vốn đầu tư của chủ với.
5. Nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
a. Nguyên tắc kế toán
Tại Tiết d Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC đưa ra khái niệm dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
“ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Là khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho lúc sự suy giảm của giá trị thuần thể thực hiện được so sở hữu giá gốc của hàng tồn kho.”
Tại Điểm một.5 Khoản một Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
  • công ty buộc phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập lúc mang các bằng chứng tin cậy về sự suy giảm của giá trị thuần thể thực hiện được so giá gốc của hàng tồn kho
  • Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm lập Báo cáo tài chính.
  • Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải tính theo từng cái vật tư, hàng hóa, sản phẩm tồn kho. Đối với dịch vụ chế tạo dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được tính
  • Giá trị thuần với thể thực hiện được của hàng tồn kho là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) tầm giá ước tính để hoàn thành sản phẩm và giá tiền ước tính cần thiết cho việc bán chúng.
  • lúc lập Báo cáo tài chính, căn cứ vào số lượng, giá gốc, giá trị thuần với thể thực hiện được của từng cái vật tư, hàng hoá, từng dòng dịch vụ cung ứng dở dang, xác định khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho buộc phải lập:
ví như khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho buộc phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi nâng cao giá vốn hàng bán.
trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm giá vốn hàng bán.
b. Hạch toán kế toán
Tại Điểm 3.4 Khoản 3 Điều 45 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về cách hạch toán đối sở hữu dự phòng giảm giá hàng tồn kho như sau:
-Khi lập Báo cáo tài chính, giả dụ số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần lập kỳ này lớn hơn số đã trích lập từ những kỳ trước, kế toán trích lập bổ sung phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
sở hữu TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294).
-Khi lập Báo cáo tài chính, trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã trích lập từ các kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
sở hữu TK 632 – Giá vốn hàng bán.
-Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đối sở hữu vật tư, hàng hóa bị hủy bỏ do hết hạn dùng, mất phẩm chất, hư hỏng, không còn giá trị sử dụng, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (số được bù đắp bằng dự phòng)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu số tổn thất cao hơn số đã lập dự phòng)
mang các TK 152, 153, 155, 156.
-Kế toán xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho trước lúc siêu thị 100% vốn nhà nước chuyển thành doanh nghiệp cổ phần: Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi bù đắp tổn thất, nếu được hạch toán nâng cao vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2294)
TK 411 – Vốn đầu tư của chủ .
Có thể bạn quan tâm với các dịch vụ:
Dịch vụ kế toán trọn gói tại Hà Nội
Dịch vụ kế toán thuế tại Hà Nội

Thứ Sáu, 20 tháng 11, 2015

Một số điểm mới thông tư 219/2013/TT-BTC

Ngày 31/12/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 219/2013/TT-BTC (TT219) hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT. TT219 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế cho các Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 và Thông tư số 65/2013/TT-BTC ngày 17/05/2013 của Bộ Tài chính. Để giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp, người nộp thuế cũng cán bộ công chức thuế tìm hiểu nắm bắt thực hiện kịp thời các nội dung quy định mới về thuế GTGT thực hiện ngày 01/01/2014 theo TT219, Trang Thông tin điện tử Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa xin giới thiệu các nội dung mới về chính sách thuế GTGT được sửa đổi bổ sung tại TT219 như sau:

1.Về người nộp thuế (Điều 3):

– Bổ sung hướng dẫn về người nộp thuế đối với Chi nhánh doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa (Khoản 6 – Điều 3) (K6Đ3).

2.Về đối tượng không chịu thuế GTGT (Đ4):

– Hướng dẫn rõ về các hình thức sơ chế và bảo quản thông thường của sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, đánh bắt chưa chế biến thành sản phẩm khác (K1Đ4).
– Bổ sung đối tượng không chịu thuế đối với bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản (K7Đ4).
– Hướng dẫn rõ về các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế (K8aĐ4).
– Bổ sung hướng dẫn bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng không chịu thuế (K8aĐ4).
– Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế đối với dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước (K8aĐ4).
– Hướng dẫn thuộc đối tượng không chịu thuế đối với hoạt động cho vay riêng lẻ, không phải hoạt động kinh doanh, cung ứng thường xuyên của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng (K8bĐ4).
– Bổ sung chuyển nhượng quyền góp vốn cũng thuộc chuyển nhượng vốn và thuộc đối tượng không chịu thuế (K8dĐ4).
– Bổ sung bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế (K8hĐ4).
– Loại bỏ “dịch vụ vệ sinh công cộng” ra khỏi đối tượng không chịu thuế và chuyển sang đối tượng chịu thuế với mức thuế suất 10% (K11Đ4).
– Bổ sung di chuyển mộ và chăm sóc mộ thuộc dịch vụ tang lễ và thuộc đối tượng không chịu thuế (K11cĐ4).
– Bổ sung hướng dẫn: Đối với hoạt động duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì toàn bộ giá trị công trình thuộc đối tượng chịu thuế GTGT(K12Đ4).
– Bổ sung hướng dẫn đối với hoạt động thi, cấp chứng chỉ trong dạy học, dạy nghề thuộc đối tượng không chịu thuế (K13Đ4).
– Bổ sung phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc đối tượng không chịu thuế (K17aĐ4).
– Chuyển đổi căn cứ để xác định hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT của hộ,cá nhân kinh doanh có thu nhập thấp từ tiêu thức thu nhập so với mức tiền lương tối thiểu sang tiêu thức doanh thu (K25Đ4).

3.Về các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (Đ5):

– Hướng dẫn trường hợp không phải kê khai, nộp thuế đối với tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (K1Đ5). Đồng thời bổ sung hướng dẫn và ví dụ về trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định (K1Đ5).
– Bổ sung hướng dẫn không phải kê khai, nộp thuế đối với trường hợp tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã (K4Đ5).
– Bổ sung hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 5: Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sảnchưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT. Trên hoá đơn GTGT, ghi dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo mức thuế suất 5%.
Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường ở khâu kinh doanh thương mại thì kê khai, tính nộp thuế GTGT theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Trong quá trình thực hiện từ ngày 01/01/2014, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế theo phương pháp khấu trừ đã bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã và đã lập hoá đơn, kê khai, tính thuế GTGT thì người bán và người mua phải điều chỉnh hoá đơn để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thu mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì ở khâu thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì gạo thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp Công ty B bán gạo cho Công ty C (không phân biệt Công ty C mua về để tiếp tục sản xuất, để xuất khẩu, để bán ra hay để tiêu dùng) thì Công ty B không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT đối với số gạo bán cho Công ty C.
Trên hoá đơn GTGT lập, giao cho Công ty C, Công ty B ghi rõ giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.
Nếu Công ty B đã lập hoá đơn giao cho Công ty C, kê khai, tính thuế GTGT với thuế suất là 5% thì Công ty B phải điều chỉnh hoá đơn đã lập theo quy định để không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT.
Công ty B bán trực tiếp gạo cho người tiêu dùng, cho hộ kinh doanh, cho tổ chức kinh tế thì kê khai, nộp thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 của Thông tư.

4.Về giá tính thuế GTGT (Đ7):

– Bổ sung hướng dẫn đối với tài sản cố định tự làm (K4Đ7).
– Bổ sung hướng dẫn về giá tính thuế đối với hàng khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại (K5Đ7).
– Bỏ nội dung: “Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài;” vì quy định loại trừ này không còn phù hợp (K6Đ7).

5.Về thời điểm xác định thuế GTGT (Đ8):

– Bổ sung hướng dẫn về thời điểm xác định thuế đối với dịch vụ viễn thông trước đây được hướng dẫn tại Thông tư số 35/2011/TT-BTC ngày 15/3/2011 của Bộ Tài chính (K2Đ8).
– Bổ sung thời điểm xác định thuế đối với hoạt động đóng tàu vào thời điểm tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt (K5Đ8).

6.Về thuế suất 0% (Đ9):

– Bổ sung nguyên tắc xác định hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu áp dụng thuế suất 0% (K1Đ9).
– Bổ sung hướng dẫn về điều kiện, thủ tục áp dụng 0% đối với: trường hợp hàng hoá bán mà điểm giao, nhận hàng hoá ở ngoài Việt Nam (K2aĐ9) và trường hợp cung ứng dịch vụ mà dịch vụ cung ứng vừa diễn ra tại Việt Nam vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam (K1bĐ9).

7. Về thuế suất 5% (Đ10):

– Bổ sung hướng dẫn về thuốc phòng trừ sâu bệnh áp dụng thuế suất 5% bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và PTNTban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác (K2cĐ10).
Các hàng hóa khác không thuộc Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành và không phải thuốc phòng trừ sâu bệnh (ví dụ như sản phẩm diệt côn trùng sử dụng trong gia dụng) áp dụng thuế suất 10%.
– Bổ sung hướng dẫn rõ thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác“theo quy định của pháp luật về quản lý thức ăn chăn nuôi” (K3Đ10).
– Bổ sung mức thuế suất 5% đối với bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở (K16Đ10).

8. Phương pháp khấu trừ thuế (Đ12)

– Hướng dẫn rõ về đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (K1Đ12); cách xác định doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên (K2Đ12); các trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế (K3Đ12).

9.Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT (Đ13)

– Hướng dẫn rõ về đối tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp; cách xác định doanh thu để tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu (K1,K2 Đ13).
– Ban hành Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu (Phụ lục kèm theo TT219).

10.Về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT (Đ14):

– Bổ sung hướng dẫn cụ thể về các trường hợp tổn thất không được bồi thường được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (K1Đ14).
– Bổ sung hướng dẫn khấu trừ thuế đối với trường hợp CSKD đi thuê, xây dựng hoặc mua nhà ở phục vụ cho công nhân làm việc trong các Khu CN theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp (K1Đ14).
– Bỏ quy định thuế GTGT đầu vào của TSCĐ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ (K2Đ14).
– Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữatrong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn (K3Đ14).
– Bổ sung hướng dẫn về khấu trừ thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể như sau:
(i) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung có sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT qua các khâu để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào tại các khâu được khấu trừ toàn bộ (K4aĐ14).
(ii) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư thực hiện đầu tư theo nhiều giai đoạn, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, có phương án sản xuất, kinh doanh tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán tập trung và sử dụng sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT để sản xuất ra mặt hàng chịu thuế GTGT nhưng trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản có cung cấp hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào trong giai đoạn đầu tư để hình thành tài sản cố định được khấu trừ toàn bộ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào không sử dụng cho đầu tư tài sản cố định phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT để kê khai khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế GTGT so với tổng doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra (K4bĐ14).
(iii) Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh có dự án đầu tư, bao gồm cả cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thành lập, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT, vừa đầu tư vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh. Số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong ba năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu (K4cĐ14).
– Bổ sung hướng dẫn: số thuế GTGT đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan được khấu trừ toàn bộ, trừ trường hợp cơ quan hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế (K6Đ14).
– Bỏ khống chế thời hạn (6 tháng) kê khai, khấu trừ bổ sung thuế GTGT đầu vàotrong trường hợp bị sai sót, chỉ quy định điều kiện là trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế(K8Đ14).

11.Về điều kiện khấu trừ thuế GTGT (Đ15):

– Bổ sung hướng dẫn đối với trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc trước ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng hoặc đến ngày 31 tháng 12 hàng năm đối với trường hợp thời điểm thanh toán theo hợp đồng sớm hơn ngày 31 tháng 12, nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ của giá trị hàng hoá không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng (K3cĐ15).
– Bổ sung vào trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (K4dĐ15).

12.Về hoàn thuế GTGT (Đ18):

– Bổ sung trường hợp hoàn thuế theo quý và sửa đổi về thời gian hoàn thuế (K1Đ18).
– Sửa mức thuế tối thiểu được hoàn đối với đầu tư và xuất khẩu từ 200 triệu đồng thành 300 triệu đồng (K3,K4 Đ18).
– Hướng dẫn rõ về hoàn thuế GTGT đối với trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (K3bĐ18).
– Hướng dẫn rõ điều kiện của dự án đầu tư mới để được hoàn thuế đối với dự án đầu tư (K3bĐ18).
– Về hoàn thuế GTGT xuất khẩu đối với trường hợp cơ sở thương mại trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước(K4Đ18):
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:

Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng /quý=Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước_Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tháng/quý (bao gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế trong tháng/quý và thuế GTGT chưa khấu trừ hết từ tháng/quý trước chuyển sang)

Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng/quý.
– Bổ sung quy định việc hoàn thuế đối với hàng hoá mang theo khi xuất cảnh của người mang hộ chiếu nước ngoài (K8Đ18)./.

Thứ Năm, 19 tháng 11, 2015

Hướng dẫn cách đăng ký và nộp thuế điện tử

Nộp thuế điện tử là dịch vụ cho phép người nộp thuế lập Giấy nộp tiền (GNT) vào Ngân sách Nhà nước trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử của Cơ quan thuế và được Ngân hàng thương mại (NHTM) xác nhận kết quả giao dịch nộp thuế tức thời.

NHỮNG BƯỚC ĐĂNG KÝ VÀ NỘP THUẾ ĐIỆN TỬ

BƯỚC 1: Bạn thực hiện đăng ký sử dụng dịch vụ Nộp thuế điện tử trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tại liên hệ http://nhantokhai.gdt.gov.vn.
Để đăng ký và dùng dịch vụ nộp thuế điện tử, bạn thực hiện theo hướng dẫn sau:
  • Bạn truy cập vào website: http://Nhantokhai.gdt.gov.vn bằng trình duyệt Internet Explorer, sau đấy bấm Đăng nhập (hình minh họa bên dưới)
  • Cửa sổ Đăng nhập hiện ra, bạn chọn Lấy lại mật khẩu như hình minh họa bên dưới:
Lưu ý: Bạn cắm USB Token vào máy tính để thực hiện Lấy lại mật khẩu.
  • Bạn điền hầu hết thông tin trong phần Thay đổi mật khẩu, sau ấy bấm Cập nhật.
  • Hệ thống đề nghị xác nhận mã PIN, bạn nhập mã PIN USB Token Manager, sau ấy bấm Chấp nhận.
Lưu ý: Mật khẩu mới do bạn tự tạo.
  • Sau lúc Lấy lại mật khẩu thành công, sẽ có thông báo: Bạn đã thay đổi mật khẩu thành công. Hãy đăng nhập lại!
Sau lúc bạn đã mang mật khẩu để đăng nhập vào website Nhantokhai.gdt.gov.vn, bạn thực hiện các theo hướng dẫn dưới đây để Đăng ký và Nộp thuế điện tử.
  • Bạn truy cập vào website: http://Nhantokhai.gdt.gov.vn bằng trình duyệt Internet Explorer.
  • Bạn nhập Tên đăng nhập là Mã số thuế của nhà hàng, nhập Mật khẩu bạn vừa lấy lại ở trên.
  • Tên đăng nhập: là mã số thuế được cấp cho bạn.
  • Mật khẩu: được phân phối ngay sau khi bạn thực hiện thao tác Lấy lại mật khẩu ở trên.
  • Đối tượng: bạn sắm dòng đối tượng là “Người nộp thuế”.
  • Sau lúc nhập gần như thông tin, bạn bấm vào nút “Đăng nhập” đăng nhập vào hệ thống Khai thuế qua mạng.
  • Trên giao diện Nhantokhai.gdt.gov.vn, bạn chọn chức năng Nộp thuế (hình minh họa bên dưới)
  • Xuất hiện giao diện “Đăng ký nộp thuế điện tử” để bạn nhập thông tin đăng ký.
  • Hệ thống sẽ tự động lấy các thông tin email, điện thoại, chứng thư số bạn đã đăng ký Khai thuế qua mạng. Bạn với thể sửa các thông tin: điện thoại, thư điện tử, người địa chỉ.
  • Mã số thuế: máy móc tự động lấy thông tin Mã số thuế bạn đang sử dụngkhông cho phép sửa.
  • Điện thoại: cho phép bạn sửa trường thông tin Điện thoại (lưu ý: không được phép để trống)
  • Thư điện tử: cho phép bạn sửa trường thông tin Điện thoại (lưu ý: ko được phép để trống). Thư điện tử cần định dạng thư quốc tế, ví dụ: nguyenvanA@gmail.com.vn.
  • Thông tin: “Số serial chứng thư số” và “Tổ chức cấp chứng thư số” hệ thống sẽ tự động lấy từ USB Token của bạn và ko được phép sửa.
  • Ngân hàng: danh mục những ngân hàng phối hợp mang Tổng cục Thuế phân phối dịch vụ Nộp thuế điện tử.
  • Thông tin: “Nộp thuế điện tử” mặc định được tậukhông cho phép sửa.
chú ý quan trọng: bạn buộc phải nhập chính xác thông tin shop Email để nhận thông báo cấp mật khẩu đăng nhập chức năng cho Nộp thuế điện tử.
  • Sau đó bạn bấm Tiếp tục (hình chữ nhật màu đỏ số 2 bên trên) để chuyển sang bước tiếp theo.
  • Trên giao diện Lập tờ khai Đăng ký Nộp thuế điện tử, bạn kiểm tra lại thông tin, trường hợp thông tin đã chính xác thì bạn bấm Ký điện tử để thực hiện ký điện tử lên tờ khai.

Chủ Nhật, 15 tháng 11, 2015

Kế toán Nhà nước VN: Những điểm tương đồng và khác biệt với chuẩn mực quốc tế về kế toán công

Kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đòi hỏi kế toán nhà nước một mặt nên thừa nhận những nguyên tắ , thông lệ phổ biến của quốc tế, đồng thời, cần mô hình quản lý thích hợp với đặc điểm và trình độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. do vậy, đòi hỏi các người soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam nên mang nhận thức về sự khác biệt của kế toán nhà nước sở hữu kế toán công quốc tế để hài hoà giữa kế toán Nhà nước Việt Nam sở hữu chuẩn mực kế toán quốc tế . Điểm tương đồng sở hữu chuẩn mực kế toán quốc tế


Hệ thống chuẩn mực quốc tế về kế toán công đựơc xây dựng trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) trong lĩnh vực tư và được thực hiện trên cơ sở kế toán dồn tích . Việt Nam đã thực hiện cải phương pháp hệ thống kế toán DN và hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN). Chế độ kế toán HCSN về cơ bản đã thực hiện dồn tích, trừ hạch toán ghi nhận TSCĐ, nguồn kinh phí. Mặt khác, Việt Nam cũng đã xây dựng được hệ thống CMKT DN dựa trên CMKT quốc tế trong lĩnh vực tư, vì vậy, việc tiếp cận kế toán nhà nước CMKT công quốc tế là hơi gầnsở hữu đa dạng lợi ích trên các mặt như con người, nhận thức, hệ thống pháp lý, cơ chế tài chính…
Sự khác biệt giữa kế toán khu vực nhà nước của Việt Nam sở hữu chuẩn mực kế toán công quốc tế
Về đối tượng áp dụng: Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam (viết tắt là kế toán nhà nước) áp dụng cho: các đơn vị thu – chi NSNN; các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp với dùng kinh phí NSNN; những đơn vị sự nghiệp tổ chức ko sử dụng kinh phí NSNN; những quỹ tài chính của Nhà nước. Kế toán nhà nước Việt Nam ko áp dụng cho DN nhà nước và những DN khác thuộc hầu hết thành phần kinh tế .
Trong lúc, CMKT công quốc tế áp dụng cho các đơn vị thuộc chính quyền trung ương, các chính quỳên khu vực; chính quyền địa phương và các đơn vị trực thuộc những đơn vị này; các đơn vị cung cấp dịch vụ công được Nhà nước tài trợ thường xuyên. Nhà nước chịu trách nhiệm về tài sản công nợ khi phá sản. CMKT công không áp dụng cho DNNN, các đơn vị, tổ chức công ko được tài trợ thường xuyên để duy trì hoạt động liên tục.
Về phạm vi hợp nhất BCTC của Chính phủ: Kế toán nhà nước Việt Nam quy định vềviệc lập báo cáo quyết toán NSNN nhưng chưa xác lập được nội dung, chiếc biểu và phương pháp hợp nhất BCTC Chính phủ. Còn theo CMKT công quốc tế, gần như những đơn vị dưới sự kiểm soát của Chính phủ trong và không tính nước hoặc đơn vị Chính phủ buộc phải chịu trách nhiệm về tài sản và công nợ lúc giải thể, phá sản đều được tổng hợp vào BCTC Chính phủ. không tính ra , tổng hợp lập báo cáo quyết toán chính quyền những cấp.
Về áp dụng cơ sở kế toán: những đơn vị kế toán nhà nước Việt Nam đang áp dụng những cơ sở kế toán khác nhau . Đơn vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt sở hữu điều chỉnh (đã theo dõi tạm ứng , nợ nên thu , nợ cần trả ); đơn vị HCSN áp dụng cơ sở kế toán dồn tích với điều chỉnh (đã hạch toán toàn bộ nợ bắt buộc thu ,nợ buộc phải trả , tính hao mòn của TSCĐ nhưng chưa tính vào giá thành hoạt động trong kỳ kế toán ). Còn CMKT công quốc tế phân định rõ ràng 2 cơ sở kế toán: kế toán trên cơ sở tiền mặt ; kế toán trên cơ sở dồn tích.
Về hệ thống thông tin: Thông tin đầu vào của kế toán nhà nước Việt Nam do Chính phủ quy định cụ thể, chia khiến 3 loại: lĩnh vực ngân sách ; lĩnh vực HCSN; lĩnh vực đặc thù. Còn theo CMKT công quốc tế , những mẫu thông tin đầu vào do Hội nghề nghiệp qui định.
Thông tin đầu ra của kế toán nhà nước Việt Nam mới chỉ dừng lại qui định việc lập BCTC ở cấp đơn vị và sở hữu tổng hợp BCTC theo từng cấp ngân sách nhằm chuyên dụng cho quyết toán kinh phí ở đơn vị. Toàn Chính phủ chưa sở hữu qui định BCTC hợp nhất. hiện tại , mới chỉ với báo cáo thống kê tài sản toàn chính phủ và báo cáo ngân sách cho Quốc hội. CMKT công quốc tế qui định 2 loại báo cáo: BCTC của Chính phủ (báo cáo tổng hợp những đơn vị thuộc đơn vị thuộc sự kiểm soát của Chính phủ) và báo cáo ngân sách (lập theo yêu cầu của Quốc hội).
các điểm khác biệt cụ thể
Về ghi nhận nguồn vốn: Chế độ kế toán HCSN của Việt Nam qui định số thu được ghi thẳng nâng cao nguồn vốn . Còn CMKT công quốc tế qui định nên bù trừ giữa thu và chi , số chênh lệch mới được ghi nâng cao nguồn vốn.
Về danh mục BCTC: Kế toán nhà nước Việt Nam qui định : đơn vị thu – chi ngân sách nên lập 28 báo cáo, đơn vị HCSN nên lập 6 báo cáo và 4 phụ biểu , các đơn vị đặc thù còn mang thêm những báo cáo đặc biệt của ngành.
CMKT công quốc tế qui định kế toán trên cơ sở tiền mặt lập 1 báo cáo thu – chi tiền mặt, kế toán trên cơ sở dồn tích lập 5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần / Vốn chủ với ; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Chính sách kế toán và giải trình BCTC)
Về hàng tồn kho : Kế toán nhà nước Việt Nam quy định cuối năm , nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ đa mua chưa sử dụng hết cũng được tính hết vào chi trong kỳ và được quyết toán .
CMKT công quốc tế (IPSAS 12) lại quy định giá trị hàng tồn kho chỉ được ghi nhận vào mức giá trong kỳ cho thích hợp mang doanh thu được ghi nhận.
Về giá trị XDCB dở dang , sửa chữa to hoàn thành: Kế toán trong lĩnh vực Nhà nước của Việt Nam qui định cuối năm được tính vào chi và quyết toán ngay trong kỳ , còn CMKT công quốc tế (IPSAS 11) qui định giá thành được công nhận lá chi trong kỳ ưa thích sở hữu khối lượng hoàn thành.
Về tài sản cố định: Theo kế toán Nhà nước của Việt Nam, khi tậu tậu TSCĐ, tính toán gần như giá trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn hình thành TSCĐ mà chưa thực hiện khấu hao TSCĐ vào chi phí trong kỳ đảm bảo ưng ý doanh thu và giá thành. Kế toán nhà nước Việt Nam qui định tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, vô hình, hướng dẫn cách kế toán nâng cao, giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa nhưng chưa hạch toán trang bị quân sự, tài sản là di sản.
Trong lúc đó, CMKT công quốc tế (IPSAS 17) qui định số khấu hao mỗi kỳ được ghi nhận là chi phí; phân chia tài sản phi tài chính là bất động sản, nhà xưởng, thiết bị; kế toán cả phần vật dụng quân sự chuyên dụng, cơ sở hạ tầng và ko hướng dẫn kế toán tài sản là di sản.
Về tỉ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ gía hối đoái: Kế toán Nhà nước Việt Nam qui định các khoản thu chi ngân sách bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố. Chênh lệch tỷ giá được ghi nâng cao chi hoặc ghi giảm chi trong kỳ.
Còn CMKT công quốc tế (IPSAS 9) qui định tỷ giá hối đoái được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch thường được coi là tỷ giá giao ngay. Chênh lệch tỷ giá được ghi nhận là khoản thu hoặc giá thành trong kỳ phát sinh.
Về bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , công cụ tài chính: Kế toán nhà nước Việt Nam chưa với cơ chế tài chính cụ thể buộc phải chưa sở hữu hướng dẫn hạch toán đối bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , những công cụ tài chính…
Còn CMKT công quốc tế qui định và hướng dẫn rõ phương pháp xử lý và hạch toán kế toán trong từng nếu (bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , những công cụ tài chính…)
Về giao dịch: Trong kế toán Nhà nước Việt Nam, kế toán thu – chi ngân sách qui định giao dịch một chiều: Kế toán HCSN qui định giao dịch 1 chiều thu, chi liên quan tới ngân sách; hai chiều đối mang hoạt động dịch vụ. Trong hệ thống CMKT công quốc tế, mới chỉ sở hữu CM cho các giao dịch trao đổi mà chưa chuẩn mực cho những giao dịch một chiều.
Về qui định kế toán trong nền kinh tế rất lạm phát và các khoản dự phòng , nợ phải trả tiềm tàng: Trong khi CMKT công quốc tế (IPSAS 10) đã hướng dẫn cụ thể, thì kế toán nhà nước Việt Nam chưa qui định các khoản dự phòng, các khoản nợ cần trả tiềm tàng.
Về chi phí đi va y: Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam qui định giá tiền đi vay hạch toán là khoản chi ngân sách, chi hoạt động chưa được vốn hoá. Còn CMKT công quốc tế hướng dẫn hạch toán tầm giá đi vay, bí quyết vốn hoá giá thành vay liên quan tới tậu tài sản , xây dựng hoặc sản xuất tài sản.
Về thặng dư, thâm hụt: Kế toán Nhà nước Việt Nam qui định thu – chi ngân sách xác định tồn quỹ ngân sách trong đó tính cả những khoản đi vay (trừ khoản vay cho vay lại ) và những khoản thu, chi chuyển nguồn, chuyển niên độ ngân sách; đơn vị HCSN tính chênh lệch thu, chi hoạt động do tiết kiệm kinh phí và chênh lệch hoạt động kinh doanh dịch vụ để bổ sung nguồn kinh phí, tăng thu nhập, trích lập những quỹ.
Trong lúc đó, theo CMKT công quốc tế, thu – chi ngân sách xác định thặng dư, thâm hụt theo thu, chi ngân sách những khoản đi vay hạch toán riêng bù đắp bội chi; đơn vị dịch vụ công được nhà nước tài trợ thường xuyên tính thặng dư thâm hụt hoạt động thông thường, thặng dư thâm hụt hoạt động bất thường.
Tiến đến hài hoà mang những CMKT công quốc tế
Để tiến tới sự hài hoà giữa kế toán Nhà nước Việt Nam và CMKT công quốc tế, ưa thích với xu thế hội nhập và phát triển của Việt Nam thì cần thiết buộc phải xây dựng 1 hệ thống CMKT công của Việt Nam, trên cơ sở chuẩn mực kế toán công quốc tế phù hợp sở hữu đặc trưng của Việt Nam. Để khiến cho được đìêu đó, nên thực hiện những bước sau:
– Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính công và kế toán nhà nước ưa thích với CMKT công quốc tế.
cần đánh giá thực trạng kế toán nhà nước Việt Nam, từ đấy, chỉ ra các vấn đề sửa đổi cơ chế tài chính công và những vướng mắc, bất hợp lý so mang CMKT công quốc tế.
– Tổ chức biên dịch, nghiên cứu CMKT công quốc tế.
– Xác định hướng và lộ trình áp dụng CMKT công quốc tế để xây dựng hệ thống CMKT nhà nước Việt Nam .
– Sửa đổi, bổ sung cơ chế tài chính công ưa thích sở hữu CMKT công quốc tế .
Kế toán nhà nước của Việt Nam chịu sự chi phối bởi Luật Ngân sách và các văn bản qui định cơ chế tài chính cho những đơn vị thuộc lĩnh vực công . Còn đỉêm khác bịêt giữa những qui định của Luật Ngân sách sở hữu những qui định của CM công. do đó , để với thể vận dụng được chuẩn mực công quốc tế đòi hỏi phải sở hữu sửa đổi , bổ sung.
– Nghiên cứu, xây dựng hệ thống CMKT công của Việt Nam.
– Triển khai áp dụng các CMKT công của Việt Nam.
Căn cứ vào hệ thống chuẩn mực kế toán công quốc gia, cần sở hữu những qui định cụ thể cho các đơn vị trong lĩnh vực công thực hiện. nên tiến hành các bước :
+ Xây dựng hoàn chỉnh CĐKT nhà nước.
+ Xây dựng quy trình nghiệp vụ phù hợp với định hướng phát triển.
+ Kiểm tra, triển khai thực hiện.

Quyết định 120/2008/QĐ-BTC: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước

Kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đòi hỏi kế toán nhà nước một mặt bắt buộc thừa nhận các nguyên tắ , thông lệ rộng rãi của quốc tế, đồng thời, buộc phải sở hữu mô hình quản lý phù hợp với đặc điểm và trình độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. bởi thế, đòi hỏi những người soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam buộc phải sở hữu nhận thức về sự khác biệt của kế toán nhà nước với kế toán công quốc tế để hài hoà giữa kế toán Nhà nước Việt Nam chuẩn mực kế toán quốc tế . Điểm tương đồng sở hữu chuẩn mực kế toán quốc tế


Hệ thống chuẩn mực quốc tế về kế toán công đựơc xây dựng trên cơ sở hệ thống chuẩn mực kế toán (CMKT) trong lĩnh vực tư và được thực hiện trên cơ sở kế toán dồn tích . Việt Nam đã thực hiện cải phương pháp hệ thống kế toán DN và hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp (HCSN). Chế độ kế toán HCSN về cơ bản đã thực hiện dồn tích, trừ hạch toán ghi nhận TSCĐ, nguồn kinh phí. Mặt khác, Việt Nam cũng đã xây dựng được hệ thống CMKT DN dựa trên CMKT quốc tế trong lĩnh vực tư, bởi thế, việc tiếp cận kế toán nhà nước mang CMKT công quốc tế là hơi sắpmang phổ biến lợi ích trên những mặt như con người, nhận thức, hệ thống pháp lý, cơ chế tài chính…
Sự khác biệt giữa kế toán khu vực nhà nước của Việt Nam với chuẩn mực kế toán công quốc tế
Về đối tượng áp dụng: Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam (viết tắt là kế toán nhà nước) áp dụng cho: những đơn vị thu – chi NSNN; những cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp mang sử dụng kinh phí NSNN; những đơn vị sự nghiệp tổ chức không sử dụng kinh phí NSNN; những quỹ tài chính của Nhà nước. Kế toán nhà nước Việt Nam không áp dụng cho DN nhà nước và các DN khác thuộc mọi thành phần kinh tế .
Trong khi, CMKT công quốc tế áp dụng cho những đơn vị thuộc chính quyền trung ương, các chính quỳên khu vực; chính quyền địa phương và các đơn vị trực thuộc những đơn vị này; những đơn vị chế tạo dịch vụ công được Nhà nước tài trợ thường xuyên. Nhà nước chịu trách nhiệm về tài sản công nợ khi phá sản. CMKT công ko áp dụng cho DNNN, những đơn vị, tổ chức công không được tài trợ thường xuyên để duy trì hoạt động liên tục.
Về phạm vi hợp nhất BCTC của Chính phủ: Kế toán nhà nước Việt Nam quy định vềviệc lập báo cáo quyết toán NSNN nhưng chưa xác lập được nội dung, chiếc biểu và bí quyết hợp nhất BCTC Chính phủ. Còn theo CMKT công quốc tế, hầu hết những đơn vị dưới sự kiểm soát của Chính phủ trong và bên cạnh nước hoặc đơn vị Chính phủ nên chịu trách nhiệm về tài sản và công nợ khi giải thể, phá sản đều được tổng hợp vào BCTC Chính phủ. ngoại trừ ra , tổng hợp lập báo cáo quyết toán chính quyền những cấp.
Về áp dụng cơ sở kế toán: những đơn vị kế toán nhà nước Việt Nam đang áp dụng các cơ sở kế toán khác nhau . Đơn vị thu – chi ngân sách áp dụng cơ sở kế toán tiền mặt với điều chỉnh (đã theo dõi tạm ứng , nợ nên thu , nợ cần trả ); đơn vị HCSN áp dụng cơ sở kế toán dồn tích mang điều chỉnh (đã hạch toán gần như nợ phải thu ,nợ bắt buộc trả , tính hao mòn của TSCĐ nhưng chưa tính vào giá tiền hoạt động trong kỳ kế toán ). Còn CMKT công quốc tế phân định rõ ràng 2 cơ sở kế toán: kế toán trên cơ sở tiền mặt ; kế toán trên cơ sở dồn tích.
Về hệ thống thông tin: Thông tin đầu vào của kế toán nhà nước Việt Nam do Chính phủ quy định cụ thể, chia làm cho 3 loại: lĩnh vực ngân sách ; lĩnh vực HCSN; lĩnh vực đặc thù. Còn theo CMKT công quốc tế , những mẫu thông tin đầu vào do Hội nghề nghiệp qui định.
Thông tin đầu ra của kế toán nhà nước Việt Nam mới chỉ giới hạn lại qui định việc lập BCTC ở cấp đơn vị và tổng hợp BCTC theo từng cấp ngân sách nhằm chuyên dụng cho quyết toán kinh phí ở đơn vị. Toàn Chính phủ chưa qui định BCTC hợp nhất. bây giờ , mới chỉ sở hữu báo cáo thống kê tài sản toàn chính phủ và báo cáo ngân sách cho Quốc hội. CMKT công quốc tế qui định 2 chiếc báo cáo: BCTC của Chính phủ (báo cáo tổng hợp những đơn vị thuộc đơn vị thuộc sự kiểm soát của Chính phủ) và báo cáo ngân sách (lập theo yêu cầu của Quốc hội).
những điểm khác biệt cụ thể
Về ghi nhận nguồn vốn: Chế độ kế toán HCSN của Việt Nam qui định số thu được ghi thẳng tăng nguồn vốn . Còn CMKT công quốc tế qui định bắt buộc bù trừ giữa thu và chi , số chênh lệch mới được ghi tăng nguồn vốn.
Về danh mục BCTC: Kế toán nhà nước Việt Nam qui định : đơn vị thu – chi ngân sách buộc phải lập 28 báo cáo, đơn vị HCSN bắt buộc lập 6 báo cáo và 4 phụ biểu , những đơn vị đặc thù còn mang thêm những báo cáo đặc biệt của ngành.
CMKT công quốc tế qui định kế toán trên cơ sở tiền mặt lập một báo cáo thu – chi tiền mặt, kế toán trên cơ sở dồn tích lập 5 báo cáo (Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị ; Báo cáo kết quả hoạt động; Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần / Vốn chủ ; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Chính sách kế toán và giải trình BCTC)
Về hàng tồn kho : Kế toán nhà nước Việt Nam quy định cuối năm , nguyên vật liệu , công cụ , dụng cụ đa tậu chưa dùng hết cũng được tính hết vào chi trong kỳ và được quyết toán .
CMKT công quốc tế (IPSAS 12) lại quy định giá trị hàng tồn kho chỉ được ghi nhận vào giá thành trong kỳ cho phù hợp doanh thu được ghi nhận.
Về giá trị XDCB dở dang , sửa chữa lớn hoàn thành: Kế toán trong lĩnh vực Nhà nước của Việt Nam qui định cuối năm được tính vào chi và quyết toán ngay trong kỳ , còn CMKT công quốc tế (IPSAS 11) qui định chi phí được công nhận lá chi trong kỳ thích hợp với khối lượng hoàn thành.
Về tài sản cố định: Theo kế toán Nhà nước của Việt Nam, lúc mua sắm TSCĐ, tính toán hầu hết giá trị tài sản vào số chi trong kỳ, hàng năm tính hao mòn TSCĐ, ghi giảm nguồn hình thành TSCĐ mà chưa thực hiện khấu hao TSCĐ vào giá thành trong kỳ đảm bảo yêu thích mang doanh thu và giá thành. Kế toán nhà nước Việt Nam qui định tiêu chuẩn TSCĐ hữu hình, vô hình, hướng dẫn phương pháp kế toán tăng, giảm, hao mòn, khấu hao, sửa chữa nhưng chưa hạch toán thiết bị quân sự, tài sản là di sản.
Trong lúc đó, CMKT công quốc tế (IPSAS 17) qui định số khấu hao mỗi kỳ được ghi nhận là chi phí; phân chia tài sản phi tài chính là bất động sản, nhà xưởng, thiết bị; kế toán cả phần thứ quân sự chuyên dụng, cơ sở hạ tầng và ko hướng dẫn kế toán tài sản là di sản.
Về tỉ giá hối đoái và xử lý chênh lệch tỷ gía hối đoái: Kế toán Nhà nước Việt Nam qui định các khoản thu chi ngân sách bằng ngoại tệ được qui đổi theo tỷ giá do Bộ Tài chính công bố. Chênh lệch tỷ giá được ghi tăng chi hoặc ghi giảm chi trong kỳ.
Còn CMKT công quốc tế (IPSAS 9) qui định tỷ giá hối đoái được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh giao dịch thường được coi là tỷ giá giao ngay. Chênh lệch tỷ giá được ghi nhận là khoản thu hoặc giá thành trong kỳ phát sinh.
Về bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , công cụ tài chính: Kế toán nhà nước Việt Nam chưa sở hữu cơ chế tài chính cụ thể phải chưa với hướng dẫn hạch toán đối bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , những công cụ tài chính…
Còn CMKT công quốc tế qui định và hướng dẫn rõ bí quyết xử lý và hạch toán kế toán trong từng nếu (bất động sản đầu tư , nợ tiềm tàng , những công cụ tài chính…)
Về giao dịch: Trong kế toán Nhà nước Việt Nam, kế toán thu – chi ngân sách qui định giao dịch một chiều: Kế toán HCSN qui định giao dịch 1 chiều mang thu, chi liên quan đến ngân sách; hai chiều đối hoạt động dịch vụ. Trong hệ thống CMKT công quốc tế, mới chỉ CM cho các giao dịch trao đổi mà chưa sở hữu chuẩn mực cho các giao dịch một chiều.
Về qui định kế toán trong nền kinh tế rất lạm phát và các khoản dự phòng , nợ cần trả tiềm tàng: Trong khi CMKT công quốc tế (IPSAS 10) đã hướng dẫn cụ thể, thì kế toán nhà nước Việt Nam chưa qui định những khoản dự phòng, các khoản nợ bắt buộc trả tiềm tàng.
Về chi phí đi va y: Kế toán trong lĩnh vực nhà nước của Việt Nam qui định mức giá đi vay hạch toán là khoản chi ngân sách, chi hoạt động chưa được vốn hoá. Còn CMKT công quốc tế hướng dẫn hạch toán giá thành đi vay, cách vốn hoá mức giá vay liên quan đến tậu tài sản , xây dựng hoặc sản xuất tài sản.

Thứ Năm, 12 tháng 11, 2015

Phân tích nguyên tắc hoạt động ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS 01) – Chuẩn mực chung quy định 07 nguyên tắc kế toán cơ bản: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu. ko kể ấy Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 21 (VAS 21) – Trình bày Báo cáo tài chính cũng quy định 06 nguyên tắc cơ bản trình Báo báo tài chính (BCTC): Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, nhất quán, trọng yếu và tập hợp, bù trừ, sở hữu thể so sánh. Theo cả VAS 01 và VAS 21 thì nội dung nguyên tắc hoạt động liên tục là “BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là siêu thị đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động buôn bán bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không sở hữu ý định cũng như ko cần giới hạn hoạt động hoặc thu hẹp đáng nhắc quy mô hoạt động của mình. lúc đánh giá ví như Giám đốc (hoặc người đứng đầu) công ty biết được với những điều ko chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc những điều kiện thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của siêu thị thì những điều không cứng cáp đó buộc phải bắt buộc nêu rõ. trường hợp BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này phải được nêu rõ, cùng mang cơ sở dùng để lập BCTC và lý do làm cho nhà hàng không được coi là hoạt động liên tục. Đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của siêu thị, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) nhà hàng phải cần xem xét đến toàn bộ thông tin thể dự báo được tối thiểu trong vòng một tháng nói từ ngày kết thúc niên độ kế toán”. không tính ấy, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 570 (VSA 570) – Hoạt động liên tục tại đoạn 04 với quy định “một đơn vị được coi là hoạt động liên tục trong tương lai gần thể dự đoán được (ít nhất là 1 năm đề cập từ ngày kết thúc niên độ kế toán) tự dưng mang ý định hoặc đề nghị cần giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động, sắm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và các quy định hiện hành”. Về cơ bản mang thể nhắc nội dung nguyên tắc hoạt động liên tục của VAS và VSA đều giống nhau, trong đấy VSA sở hữu quy định chi tiết, cụ thể hơn.

Vậy nội dung cơ bản của nguyên tắc hoạt động liên tục này là gì và mức độ ảnh hưởng của nó như thế nào đối với kiểm toán viên (KTV) và công ty kiểm toán trong công đoạn thực hiện kiểm toán sẽ được phân tích làm cho rõ sau đây.

Đoạn 02 trong VSA 570 sở hữu quy định “khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán cũng như lúc đánh giá và trình bày ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán (BCKT), KTV và siêu thị kiểm toán cần luôn xem xét sự thích hợp của giả định “hoạt động liên tục” mà nhà hàng đã dùng để lập và trình bày Báo cáo tài chính” và tại đoạn 09 “KTV và siêu thị kiểm toán sở hữu trách nhiệm xem xét tính logic của nguyên tắc hoạt động liên tục mà Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã dùng lúc lập và trình bày BCTC và xem xét các yếu tố ko cứng cáp trọng yếu nào liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán phải được trình bày đầy đủ trên BCTC”. Dấu hiệu về các sự kiện hoặc điều kiện riêng rẽ hoặc hài hòa mang nhau sở hữu thể gây ra sự nghi ngờ đáng nhắc về sự ưa thích của nguyên tắc hoạt động liên tục thể phân ra thành ba mặt tiêu biểu hiện về mặt tài chính (đơn vị lâm vào tình trạng nợ buộc phải trả lớn hơn tài sản lưu động; đơn vị với các khoản nợ buộc phải trả ngắn hạn to hơn tài sản lưu động; đơn vị với các khoản nợ dài hạn gần đến hạn trả mà ko sở hữu khả năng thanh toán, hoặc đơn vị phụ thuộc quá rộng rãi vào các các khoản vay ngắn hạn để tài trợ các tài sản dài hạn; dấu hiệu về việc cắt bỏ các hỗ trợ về mặt tài chính của người dùng và chủ nợ; luồng tiền từ hoạt động buôn bán bị âm thể hiện trên BCTC hay dự đoán trong tương lai; đơn vị với các chỉ số tài chính xấu dưới mức bình thường; lỗ hoạt động kinh doanh to hơn hoặc sở hữu sự suy giảm to về giá trị của tài sản được sử dụng để tạo ra những luồng tiền; nợ tồn đọng hoặc ngừng thanh toán cổ tức; không khả năng thanh toán nợ tới hạn; không với khả năng tuân thủ các điều khoản của hợp đồng tín dụng; chuyển đổi từ những giao dịch mua chịu sang thanh toán ngay nhà cung cấp; không sở hữu khả năng tậu kiếm các nguồn tài trợ cho sự phát triển những sản phẩm mới cần thiết hoặc các dự án đầu tư thiết yếu…); các biểu hiện về mặt hoạt động (đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà chưa được thay thế; đơn vị bị mất một phần thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một nhà chế tạo quan trọng; đơn vị gặp khó khăn về tuyển dụng lao động hoặc thiếu hụt những nguồn cung ứng quan trọng). những biểu hiện khác (không tuân thủ những quy định về vốn cũng như các quy định về vốn cũng như các quy định khác của pháp luật; đơn vị đang bị kiện và các vụ kiện này chưa được xử lý mà nếu đơn vị thua kiện thể dẫn đến các khoản bồi thường ko mang khả năng đáp ứng được; thay đổi về luật pháp hoặc chính sách của Nhà nước làm cho ảnh hưởng bất lợi tới đơn vị …)

Tại khâu lập kế hoạch kiểm toán: KTV và nhà hàng kiểm toán cần xem xét tới những sự kiện hoặc điều kiện với thể gây ra nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của những sự kiện, điều kiện này đến đánh giá của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về rủi ro kiểm toán.
– Xem xét các đánh giá ban đầu của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán:

KTV và nhà hàng kiểm toán cần xem xét những sự kiện và điều kiện liên quan đến fake định hoạt động liên tục trong suốt công đoạn lập kế hoạch kiểm toán, bởi vì việc này giúp cho KTV và công ty kiểm toán sở hữu thể thảo luận sở hữu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán một cách kịp thời, đồng thời xem xét lại kế hoạch và những giải pháp của Ban giám đốc về các vấn đề liên quan đến khả năng hoạt động liên tục được phát hiện.
+ trường hợp ngay từ đầu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán chưa đưa ra các đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động liên tục, thì KTV buộc phải bắt buộc thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về cơ sở áp dụng giả định hoạt động liên tục khi lập BCTC, cũng như các biểu hiện của khả năng hoạt động không liên tục và KTV mang thể yêu cầu Ban giám đốc đánh giá những biểu hiện này.

+ ví như ngay từ đầu cuộc kiểm toán Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã đưa ra đánh giá ban đầu về khả năng hoạt động liên tục, thì ngay tại thời điểm Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá KTV và công ty kiểm toán cần xem lại những đánh giá của đơn vị được kiểm toán đã phát hiện hết những sự kiện và điều kiện về các biểu hiện ko hoạt động liên tục hay chưa. KTV và doanh nghiệp kiểm toán bắt buộc xem xét trên cùng khoảng thời gian mà Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá theo bắt buộc của VAS. ví như đánh giá của Ban giám đốc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán dựa trên cơ sở khoảng thời gian ít hơn 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán, thì KTV và siêu thị kiểm toán cần bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán kéo dài khoảng thời gian đánh giá ra thành 12 tháng nhắc từ ngày kết thúc niên độ kế toán. Tại thời điểm này KTV và công ty kiểm toán cũng nên cân nhắc giai đoạn Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra đánh giá, các giả định được sử dụng làm cơ sở cho các đánh giá và các kế hoạch của Ban giám đốc về những hoạt động trong tương lai dựa trên những thông tin liên quan sẵn sở hữu mà KTV và siêu thị kiểm toán biết được. trường hợp mà đơn vị được kiểm toán liên tục hoạt động mang lãi và với khả năng tiếp cận dễ dàng sở hữu những nguồn lực tài chính thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán mang thể kết luận về tính thông minhkhông buộc phải thực hiện những thủ tục kiểm toán khía cạnh, tuy nhiên khi những sự kiện hoặc điều kiện được xác định sở hữu thể gây nghi ngờ đáng nhắc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán vẫn buộc phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung.

– Sau thời điểm Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đưa ra ý kiến đánh giá về khả năng hoạt động liên tục, KTV và siêu thị kiểm toán vẫn phải để ý khả năng sở hữu thể sở hữu các sự kiện, điều kiện xảy ra sau giai đoạn đã được Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá sở hữu thể phát sinh nghi ngờ về tính tuyệt vời của giả định hoạt động liên tục mà Ban giám đốc đã dùng để lập BCTC. Mức độ ko vững chắc của sự kiện và điều kiện này được xem xét trong tương lai càng xa, vì vậy khi xem xét những sự kiện hoặc điều kiện giả dụ sở hữu dấu hiệu những ảnh hưởng nghiêm trọng tới khả năng hoạt động liên tục tới đơn vị được kiểm toán thì KTV và nhà hàng kiểm toán mới quyết định tiến hành thêm những thủ tục kiểm toán. KTV mang thể bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đánh giá ảnh hưởng tiềm tàng của những sự kiện hoặc điều kiện liên quan tới đánh giá của họ tới khả năng hoạt động liên tục.
ngoài ấy, KTV và nhà hàng kiểm toán cũng phải nên đánh giá ảnh hưởng của các sự kiện, những điều kiện đối rủi ro kiểm toán và ảnh hưởng tới nội dung, lịch trình, phạm vi của những thủ tục kiểm toán…

lúc những sự kiện hoặc điều kiện sở hữu thể gây ra sự nghi ngờ đáng đề cập về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán đã được xác định thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán bắt buộc buộc phải thực hiện:
– Soát xét những kế hoạch của Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về những hoạt động trong tương lai dựa trên đánh giá của họ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
– Thu thập đầy đủ những bằng chứng kiểm toán ưng ý hoặc loại trừ sự tồn tại của yếu tố ko cứng cáp trọng yếu thông qua việc thực hiện những thủ tục kiểm toán cần phải có, bao gồm cả việc xem xét ảnh hưởng của các kế hoạch của Ban giám đốc và các nhân thấp giảm nhẹ khác:

Thảo luận sở hữu Ban giám đốc đơn vị được kiểm toám về kế hoạch tương lai của họ (kế hoạch thanh lý tài sản, vay vốn hoặc tái cơ cấu các khoản nợ, giảm hoặc trì hoãn các khoản chi tiêu hoặc nâng cao vốn). Đồng thời KTV và nhà hàng kiểm toán sẽ sử dụng các thủ tục kiểm toán bổ sung như: phân tích và thảo luận với Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán về dự báo luồng tiền, lợi nhuận và 1 số dự đoán liên quan khác; phân tích và thảo luận về BCTC kỳ gần nhất của đơn vị; xem xét các điều khoản của các giấy vay nợ và hợp đồng vay vốn và xác định xem mang điều khoản nào bị vi phạm không; xem xét biên bản Đại hội cổ đông, biên bản họp Hội đồng quản trị, họp Ban giám đốc của đơn vị được kiểm toán, các phòng ban quan trọng liên quan khác để mua hiểu về những vấn đề khó khăn của đơn vị; trao đổi với luật sư của đơn vị được kiểm toán về những tranh chấp, kiện tụng đối sở hữu luật sư của đơn vị được kiểm toán về những tranh chấp, kiện tụng đối sở hữu đơn vị cũng như tính tối ưu của những đánh giá của Ban giám đốc về kết quả và ước tính ảnh hưởng về mặt tài chính của những tranh chấp và kiện tụng đấy đối với đơn vị; xác nhận sự tồn tại, tính hợp pháp và tính hiệu lực của những cam kết về phân phối hoặc duy trì hỗ trợ tài chính của bên trang bị ba và các bên liên quan, đồng thời đánh giá khả năng tài chính của các bên này trong việc chế tạo các nguồn vốn bổ sung; xem xét kế hoặch của đơn vị được kiểm toán đối việc giải quyết các đơn đặt hàng của người mua chưa được thực hiện; xem xét những sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán nhằm xác định các nhân tố giảm nhẹ hoặc ảnh hưởng thêm đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán.

khi việc phân tích dự đoán luồng tiền đóng vai trò quan trọng trong việc xem xét kết quả tưởng lai của những sự kiện hoặc điều kiện ảnh hưởng đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị, thì KTV bắt buộc xem xét mức độ tin cậy của hệ thống phân phối những thông tin đấy của đơn vị và tính tuyệt vời của những fake định làm nền tảng cho những dự đoán. bên cạnh ra, KTV và siêu thị kiểm toán còn phải so sánh thông tin dự đoán tài chính của các kỳ kế toán trước so sở hữu kết quả thực tế đạt được đến thời điểm hiện tại.
bắt buộc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán xác nhận bằng văn bản liên quan tới những kế hoạch hành động trong tương lai của họ.
Tại khâu kết luận và lập BCKT: KTV và siêu thị kiểm toán nên dựa vào những bằng chứng kiểm toán thu nhập được để đánh giá xem sở hữu tồn tại yếu tố không cứng cáp trọng yếu liên quan đến từng sự kiện và điều kiện riêng rẽ hoặc hài hòa mang nhau gây ra sự nghi ngờ đáng nhắc về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán. Căn cứ vào các thông tin thu thập được, KTV và siêu thị kiểm toán sẽ đưa ra được các giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán như sau:

ví như fake định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là thích hợp nhưng tồn tại sự không chắc chắn trọng yếu: Thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán buộc phải cần xem xét xem liệu BCTC đã trình bày gần như những sự kiện hoặc điều kiện chủ yếu gây ra sự nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và kế hoạch của Ban giám đốc nhằm xử lý các sự kiện hoặc điều kiện này như không thực hiện được giá trị tài sản cũng như thanh toán các khoản nợ bắt buộc trả của mình trong điều kiện buôn bán bình thường.
+ trường hợp trong BCTC được kiểm toán đã trình bày đẩy đủ về sự tồn tại khía cạnh không kiên cố trọng yếu, thì KTV và công ty kiểm toán cần đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần nhưng sẽ đưa thêm vào BCKT đoạn nhấn mạnh về sự tồn tạii của yếu tố không kiên cố trọng yếu liên quan đến các sự kiện hoặc điều kiện gây ra sự nghi ngờ về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị và đồng thời để ý người sử dụng BCTC về vấn đề này. Trong 1 số ít ví như, lúc mang phổ biến sự kiện hoặc điều kiện ko chắc chắn trọng yếu gây ảnh hưởng to tới BCTC, thì KTV và nhà hàng kiểm toán mang thể xem xét đưa ra ý kiến “từ chối đưa ra ý kiến” thay vì thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề ko vững chắc.
+ ví như trong BCTC đơn vị được kiểm toán ko trình bày gần như về sự tồn tại yếu tố không cứng cáp trọng yếu, thì KTV và công ty kiểm toán phải dưa ra “ý kiến chấp nhận từng phần” hoặc “ý kiến trái ngược” tuỳ theo từng trường hợp cụ thể. Đồng thời trong BCKT phải bao gồm tham chiếu cụ thể về thực tế tồn tại chi tiết ko vững chắc trọng yếu với thể gây nghi ngờ đáng kể về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.

ví như giả định về khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán là không ưng ý tức là KTV và đơn vị kiểm toán sẽ đánh giá rằng đon vị kiểm toán sẽ đánh giá rằng đơn vị được kiểm toán vững chắc sẽ không thể tiếp tục hoạt động được nữa: Thì KTV và siêu thị kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến “ý kiến ko chấp nhận” giả dụ BCTC vẫn được lập trên cơ sở fake định hoạt động liên tục. Trên cơ sở tiến hành các thủ tục kiểm toán bổ sung và các thông tin thu thập được, KTV và siêu thị kiểm toán vẫn sẽ đưa ra “ý kiến ko chấp nhận” cho dù trong BCTC của đơn vị được kiểm toán sở hữu trình bày hay ko trình bày về vấn đề hoạt động liên tục. Ngược lại, lúc Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán đã kết luận kém chất lượng định hoạt động liên tục sử dụng khi lập BCTC là không thích hợp và BCTC buộc phải được trên một cơ sở thay thế mang căn cứ, thì căn cứ trên cơ sở những thủ tục kiểm toán bổ sung và những thông tin thu thập được, KTV và siêu thị kiểm toán với thể đưa ra “ý kiến chấp nhận toàn phần” giả dụ BCTC được trình bày gần như nhưng trong BCKT thể sẽ cần đưa thêm đoạn nhấn mạnh vấn đề căn cứ thay thế để ý người dùng về việc áp dụng căn cứ thay thế.

giả dụ Ban giám đốc đơn vị được kiểm toán không thực hiện hoặc không mở rộng đánh giá về khả năng hoạt động liên tục theo đề nghị của KTV và siêu thị kiểm toán: Thì KTV và công ty kiểm toán bắt buộc xem xét việc đưa ra BCKT với ý kiến bị ngừng phạm vi kiểm toán.
Đồng thời, KTV và công ty kiểm toán phải cân kể giả dụ chậm trễ trong việc ký và duyệt BCTC, tức là ví như xảy ra giả dụ chậm trễ đáng nói trong việc ký duyệt BCTC của Giám đốc đơn vị được kiểm toán sau ngày kết thúc niên độ kế toán, thì KTV và doanh nghiệp kiểm toán bắt buộc xem xét lý do của sự chậm trễ của các sự kiện hoặc điều kiện liên quan trực tiếp đến việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục của đơn vị thì KTV và siêu thị kiểm toán phải thực hiện những thủ tục kiểm toán bổ sung, cũng như xác định ảnh hưởng tới những rủi ro kiểm toán./.
 Có thể bạn quan tâm với các dịch vụ của chúng tôi:

Làm báo cáo tài chính năm
Dịch vụ kế toán thuế trọn gói tại Hà Nội